Bệnh viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là bệnh lý có biểu hiện cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Một đặc điểm của bệnh là hay tái phát, đa số trường hợp bệnh bắt đầu ở tuổi ấu thơ.

Bệnh viêm da cơ địa

Bệnh viêm da cơ địa

Dưới đây là thông tin chi tiết về bệnh viêm da cơ địa mà bạn cần tìm hiểu để biết cách phòng tránh.

Dịch tễ học

Hiện nay, chưa có nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh viêm da cơ địa ở Việt Nam. Theo một số báo cáo ở các nước khác, tỷ lệ khoảng 7 đến 20%. Tuổi phát bệnh thường vào hai tháng đầu của cuộc đời, có tới 60% trẻ viêm da cơ địa phát bệnh trong năm đầu, 30% trong 5 năm đầu và chỉ cóc 10% phát bệnh từ 6 đến 20 tuổi. Rất hiếm bệnh nhân phát bệnh khi trưởng thành.

Về giới không phân biệt rõ rệt nam và nữ, có vài báo cáo năm mắc nhiều hơn nữ.

Về yếu tố di truyền  và gia đình cho thấy có đến 60% người bị viêm cơ địa có cơn cũng bị bệnh này. Nếu cả bố và mẹ đều bị viêm da cơ địa thì có tới 80% con bị bệnh.

Các yếu tố làm bệnh khởi phát và nặng lên hơn bao gồm: các dị nguyên trong không khí như các chất thải của rệp nhà, các lông trong sợi len dạ…Ngoại độc tố của tụ cầu vàng đóng vai trò siêu kháng nguyên kích thích hoạt hóa Lymoho T và đại thực bào. Dị ứng nguyên nội sinh trong huyết thanh bệnh nhân có kháng thể IgE có thể kích thích IgE hoặc Lympho T đáp ứng viêm.

Một số loại thức ăn cũng có thể làm bệnh nặng hơn hoặc dễ tái phát hơn như tôm, cua, sữa…

Các yếu tố khác làm phát bệnh đó là giảm chức năng hàng rào bảo vệ của da cùng với giảm lớp ceramic trên bề mặt da làm cho da dễ mất nước gây khô da. Mùa hay bị bệnh thường vào mùa thu đông, bệnh nhẹ hơn vào mùa hè.

Triệu chứng lâm sàng

Bác sĩ tư vấn: Ở giai đoạn cấp tính: bệnh khi cấp tính có biểu hiện là đám da đỏ ranh giới không rõ, các sẩn và đám sẩn, mụn nước tiết dịch, không có vảy da. Da bị phù nề, chyar dịch, đóng vảy tiết. Các vết xước do gãi tạo vết chợt, bội nhiễm tụ cầu các mụn mủ và vẩy tiết vàng. Bệnh thường khu trú ở trán, má, cằm, nặng hơn có thể lan ra tay, thân mình.

Trường hợp bán cấp với các triệu chứng nhẹ hơn, da không phù nềm, tiết dịch.

Giai đoạn mạn tính da dày thâm, ranh giới rõ, liken hóa, các vết nứt đau, đây là hậu quả của việc bệnh nhân ngứa gãi nhiều. Thương tổn hay gặp ở các nếp gấp lớn, lòng bàn tay, bàn chân, các ngón, cổ, gáy, cổ tay, cẳng chân.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn mạn tính này có các triệu chứng: khô da, ban đỏ-ngứa tạo thành vòng xoắn bệnh lý: ngứa-gãi-ban đỏ-ngứa… Ngoài ra người bệnh còn có các triệu chứng khác như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc mắt và viêm ngứa họng, hen. Các biểu hiện bệnh lý như chứng vẽ nổi (dermographism), bệnh vẩy cá thông thường, dày sừng nang lông… có thể gặp trên bệnh nhân viêm da cơ địa.

Vị trí hay gặp mặt, trán, mặt gấp các chi, gáy, mi mắt, cổ tay, mu tay, mu chân, trường hợp nặng có thể lan toàn thân.

Điều trị

Tư vấn cho người bệnh tránh chà xát, không gãi là một việc rất quan trọng. Đồng thời cho các thuốc bôi, thuốc uống chống ngứa cho bệnh nhân. Bôi kem dưỡng ẩm rất cần thiết vừa có tác dụng chống khô da vừa có tác dụng tránh ngứa, hạn chế tái phát. Loại trừ và tránh các chất gây dị ứng.

Quá trình điều trị viêm da cơ địa cần rất cẩn trọng, có sự hợp tác rất chặt chẽ giữa thầy thuốc và người bệnh. Tùy theo giai đoạn bệnh là cấp, bán cấp, hay mạn mà cho thuốc bôi tương ứng phù hợp.

Với viêm da cơ địa cấp tính: cần đắp ẩm thương tổn và bôi kem corticoid và kháng sinh. Cho kháng sinh uống để chống tụ cầu vàng trong trường hợp bội nhiễm. Kháng histamin chống dị ứng và chống ngứa.

Viêm da cơ địa bán cấp và mạn tính được điều trị bằng các thuốc sau:

Làm ẩm da bằng kem bôi hoặc sữa tắm có kem.

Thuốc corticosteroid: rất có hiệu quả đối với viêm da cơ địa nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ, nguy hại nếu dùng lâu dài, do vậy cần có chỉ định chặt chẽ.

Các thuốc chống viêm khác không phải corticosteroid như tacrolimus có thể thay thế corticosteroid mà không gây các tác dụng phụ như thuốc này và có thể dùng lâu dài, thuốc có thể chống viêm và chống ngứa.

Uống kháng histamin chống ngứa.

Một số trường hợp nặng có thể uống corticoid, nhưng cần có chỉ định chặt chẽ của thầy thuốc.

Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn