Suy tim là một trong những bệnh lý tim mạch thường gặp và nguy hiểm hiện nay.Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, người bệnh có thể kéo dài tuổi thọ và tận hưởng cuộc sống chất lượng hơn.
- Những hệ lụy với sức khỏe khi cơ thể thừa hoặc thiếu cân
- Điều trị rối loạn lipid máu trên nền bệnh đái tháo đường type 2
Suy tim là gì ?
Suy tim là một hội chứng lâm sàng do biến đổi cấu trúc, chức năng tim do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hậu quả là tăng áp lực trong buồng tim, giảm cung lượng tim khi gắng sức hay khi nghỉ.1
Các mức độ suy tim ?
Theo Bác Sĩ Lê Nam giảng viên khoa Cao Đẳng Điều Dưỡng – Cao Đẳng Dược Sài Gòn cho hay suy tim bao gồm 4 cấp độ:
Độ 1: Không hạn chế. Hoạt động thể lực thông không gây mệt, khó thở hay hồi hộp.
Độ 2: Hạn chế nhẹ. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở
Độ 3: Hạn chế nhiều. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã mệt, hồi hộp, khó thở.
Độ 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi. Khi ận động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.
Các triệu chứng của bệnh suy tim
Các triệu chứng cơ năng của suy tim điển hình:
Khó thở.Cơn khó thở kịch phát về đêm.
Giảm khả năng gắng sức.Mệt mỏi.
Tăng thời gian nghỉ hồi phục giữa hai lần gắng sức.
Phù mắt cá chân.Các triệu chứng thực thể của suy tim đặc hiệu:
Tĩnh mạch cổ nổi.Phản hồi gan – tĩnh mạch cổ dương tính.
Tiếng ngựa phi.Tăng diện đập của mỏm tim.
Thuốc trị suy tim nhóm ức chế men chuyển angiotensin (ACE)
Thuốc ức chế men chuyển có tác dụng gì?
Loại thuốc này là lựa chọn tối ưu trong việc điều trị suy tim. Nó không chỉ làm các triệu chứng suy giảm mà còn cải thiện được tiên lượng bệnh một cách đáng kể.
Ức chế enzym xúc tác chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II làm giảm nồng độ Angiotensin II, đồng thời làm tăng nồng độ Bradykinin, một chất tác dụng gần như ngược chiều với Angiotensin II. Kết quả thuốc sẽ tác động điều chỉnh hệ RAA gây giãn mạch. Dẫn tới làm giảm cả tiền tải và hậu tải, giảm gánh nặng cho tim. Thuốc giúp cải thiện tiên lượng và giảm triệu chứng ở bệnh nhân suy tim mạn.
Lưu ý khi dùng
Việc sử dụng thuốc sẽ làm tăng tổng hợp Bradykinin, dẫn đến tác dụng phụ là ho khan nhiều. Do đó, khi người bệnh dùng thuốc và gặp phải tình trạng này phải lập tức thông báo cho bác sĩ điều trị.
Thuốc chống chỉ định đối với bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên và phụ nữ đang mang thai.
Cần tuyệt đối thận trọng khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển cho bệnh nhân bị cao huyết áp, hoặc khi dùng cùng với các loại thuốc lợi tiểu giữ kali.
Thuốc trị suy tim nhóm ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin II (ARB)
Tác dụng của thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin II1
Được chỉ định khi bệnh nhân không dung nạp với thuốc ACE-I hoặc không có khả năng điều trị với ARNI.
Gần giống ACE-I, các thuốc ARB tác dụng lên hệ RAA dẫn tới giãn mạch, cải thiện chức năng tâm thất…Tuy nhiên, chúng không gây ra triệu chứng ho khan như thuốc ức chế men chuyển bởi không làm tăng Bradykinin.
Lưu ý khi sử dụng thuốc ức chế thụ thể AT1 của Angiotensin
Điểm đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng loại thuốc trị suy tim này là thuốc chống chỉ định đối với người bị hẹp động mạch thận hai bên. Bên cạnh đó, không dùng thuốc đối với phụ nữ có thai.
Thuốc trị suy tim nhóm ức chế kép thụ thể Angiotensin/Neprilysin (ARNI)
Tác dụng của thuốc ARNI
Các loại thuốc trị suy tim thuộc nhóm này bao gồm Sacubitril/Valsartan, chúng được dùng để điều trị cho bệnh nhân mắc suy tim. Thuốc ức chế kép thụ thể thay thế cho nhóm ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể Angiotensin nếu chúng không đáp ứng được cho bệnh nhân.
Có thể cân nhắc Sacubitril/Valsartan cho bệnh nhân suy tim mạn cũng như suy tim cấp đã ổn định ngay mà không cần bắt buộc phải sử dụng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể trước.
Chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử phù mạch với thuốc ACEI, suy thận, hẹp động mạch thận hai bên, phụ nữ có thai…
Lưu ý khi sử dụng
Giảng viên Cao đẳng Y sĩ đa khoa cho biết đối với những bệnh nhân có tiền sử phù mạch với thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân bị suy thận, hẹp động mạch hai bên và phụ nữ có thai nên thận trọng khi sử dụng loại thuốc trị suy tim này.2
Ngưng thuốc ACEI ít nhất 36 giờ (nếu đang dùng) trước khi khởi trị thay thế bằng ARNI.
Thuốc trị suy tim thuộc nhóm thuốc chẹn beta
Tác dụng của nhóm thuốc chẹn beta1
Hạn chế sự kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm, một cơ chế điều hòa ngược trong suy tim mạn.
Giúp cải thiện sống còn, giảm tái nhập viện do đợt cấp và giảm đột tử do tim.
Hiện tại có 4 loại thuốc chẹn beta được sử dụng trong việc điều trị bệnh suy tim trên thị trường gồm carvedilol, bisoprolol, metoprolol và nevibolol.
Lưu ý khi sử dụng thuốc chẹn beta
Khi dùng loại thuốc trị suy tim này phải thực hiện đúng theo chỉ dẫn của bác sĩ và xem xét kỹ hướng dẫn sử dụng để đảm bảo Sức Khỏe và điều trị bệnh an toàn. Ban đầu khi uống thuốc nên dùng với liều lượng thấp, theo dõi thường xuyên và tăng dần liều theo thời gian một cách chậm rãi.
Chống chỉ định: suy tim đang ở giai đoạn mất bù, nhịp chậm, hen phế quản…
Thuốc trị suy tim nhóm lợi tiểu kháng Aldosterone Thuốc ức chế thụ thể Mineralocorticoid (MRA)
Hay còn gọi là thuốc lợi tiểu kháng Aldosterone, ngoài lợi tiểu, MRA còn hạn chế tác dụng thái quá của tăng aldosterone trong suy tim nặng, kết quả làm giảm co mạch đồng thời với tình trạng giữ muối nước, phì đại cơ tim, suy thận, rối loạn chức năng nội mạc…
Thuốc làm giảm tỷ lệ tử vong và tỉ lệ nhập viện ở những bệnh nhân suy tim nặng.
Thuốc chống chỉ định và thận trọng với bệnh suy thận nặng, tăng kali máu.
Các nhóm thuốc khác
Thuốc lợi tiểu (ngoài nhóm kháng aldosterone)
Thuốc tăng thải muối nước, giúp giảm triệu chứng ứ huyết do suy tim, có thể chỉ định cho tất cả các giai đoạn của suy tim nếu có ứ huyết.
Nhóm thuốc lợi tiểu lên quai Henle: Furosemide có hiệu quả đặc trong điều trị bệnh nhân suy tim nặng hoặc bị phù phổi cấp.
Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide: Hydrochlothiazide, Indapamide…
Thuốc glucosid trợ tim
Digoxin liều thấp (khoảng 0,125 mg/ngày) giúp giảm triệu chứng và tái nhập viện trong suy tim mạn.
Liều cao digoxin có thể làm tăng tử vong và hiện nay không còn được khuyến cáo.
Chỉ định ở các trường hợp:
Suy tim với bệnh cơ tim giãn có nhịp xoang nhanh, cung lượng tim thấp.
Suy tim kèm theo các rối loạn nhịp trên thất, đặc biệt là cuồng nhĩ hay rung nhĩ với đáp ứng tần số thất nhanh.
Chống chỉ định: Nhịp tim chậm, rối loạn nhịp thấp, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hội chứng Wolff – Parkinson – White, hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi nặng.
Thuốc chẹn kênh f (Ivabradine)
Ivabradine có tác dụng làm giảm tần số nhịp xoang.
Khuyến cáo trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng (NYHA II-IV), EF < 35%, nhịp xoang, tần số tim > 70 ck/phút dù đã tối ưu hóa liều chẹn beta giao cảm hoặc khi bệnh nhân không dung nạp với chẹn beta giao cảm.
Thuốc đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch và tái nhập viện do suy tim.
Chống chỉ định với bệnh nhân nhịp tim chậm.
Thuốc kết hợp Hydralazine và Isosorbide dinitrate
Chỉ định: bệnh nhân suy tim (bệnh nhân da đen) EF < 35% hoặc EF < 45% có kèm giãn buồng tim trái, triệu chứng NYHA III-IV dù đã tối ưu hóa điều trị suy tim bằng các thuốc nền tảng.
Điều trị thay thế trong trường hợp không dung nạp hoặc có chống chỉ định ACEi.
Suy tim là giai đoạn cuối của các bệnh lý về tim mạch, do đó Bác Sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn khuyên bạn cần thận trọng khi dùng bất cứ loại thuốc nào để điều trị. Thuốc trị suy tim rất đa dạng, nhiều chủng loại dành cho nhiều bệnh lý suy tim khác nhau, do đó bạn