Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn corynebacterium diphtheriae gây ra.bệnh thường xảy ra ở trẻ em,đây là bệnh cấp tính về viêm mũi họng ở trẻ em mà vi khuẩn có có ngoại độc tố rất mạnh cho nên rất dễ tử vong.
- Những tai biến trong sản khoa thường gặp
- Điều trị rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD)
- Mẹo vặt khắc phục các vấn đề mùa nóng
Bệnh bạch hầu và những điều mà bạn cần biết
Có đặc điểm lâm sàng là màng giả xuất hiện ở chỗ nhiễm trùng. một số nòi vi khuẩn tạo ra độc tố gây viêm cơ tim và viêm dây thần kinh ngoại biên.
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu:
– Vi khuẩn bạch hầu là một trực trùng gram (+), hiếu khí, không di động, không tạo bào tử, kích thước vào khoảng 2 – 6 μm x 0,5 – 1 μm
Dịch tễ học:
– Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp hoặc qua các chất dịch ở sang thương ngoài da có chứa vi khuẩn bạch hầu..
Biểu hiện lâm sàng:
Biểu hiện lâm sàng của bệnh bạch hầu tuỳ thuộc vào biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ, tình trạng miễn dịch của bệnh nhân, và mức độ lan tràn độc tố trong máu.
Bạch hầu họng – amygdal:
– Thường gặp hơn cả, chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 trường hợp.
– Chán ăn, bất an, sốt nhẹ. nhiệt độ thường trong khoảng 38 – 38°5c.
– Viêm họng. trong vòng 1- 2 ngày màng giả xuất hiện. màng giả ban đầu mỏng, màu trắng ngà,
– Hạch bạch huyết vùng cổ phản ứng có khi phù nề, có khi gây xuất huyết dưới da, xuất huyết tiêu hoá và tiểu ra máu, tình trạng này kéo dài trong vài ngày, nhanh chóng chuyển sang nhiễm độc năng và tử vong.
Chẩn đoán
– Trẻ có tiếp xúc với nguồn bệnh,không chủng ngừa nhưng: sốt nhẹ, ho và đau họng, giọng khàn.
– Khám họng có ít giả mạc ở một hoặc 2 bên
– Bạch hầu thanh quản phải gián biệt với khó thở thanh quản do các nguyên nhân khác: dị vật đường hô hấp, áp xe thành sau họng.
Biến chứng
– Trường hợp bệnh bạch hầu mà chẩn đoán và điều trị muộn thì màng giả phát triển và lan nhanh xuống phía dưới thanh – khí phế quản sẽ gây tắc nghẽn đường hô hấp. nếu cấp cứu không kịp thời bệnh nhân sẽ tử vong nhanh chóng.
– Viêm cơ tim có thể xuất hiện rất sớm vào những ngày đầu tiên của bệnh hoặc trễ hơn vào tuần thứ 4 đến tuần thứ 6
– Biến chứng thần kinh thường xuất hiện sau một thời gian muộn hơn. liệt khẩu cái cả hai bên và thường liệt vận động, liệt phần mềm của lưỡi gà
Tuần thứ 3, liệt cơ vận nhãn thường xuất hiện tuần thứ 5, nhưng cũng có thể xuất hiện trong tuần đầu, đó là nguyên nhân gây cho bệnh nhân nhìn mờ và lác
Biến chứng
Điều trị bệnh bạch hầu:
Điều trị trung hoà độc tố bằng sad (serum anti diphterique):
Liều kháng độc tố được cho tuỳ thuộc vào thể lâm sàng nhẹ, nặng
-Pénicilline và erythromycine là 2 loại kháng sinh được khuyến cáo dùng. liều dùng như sau:
– Erythromycine cho theo đường uống với liều 40 – 50 mg/kg/ngày, liều tối đa 2 g/ngày
Tiên lượng:
Bác sĩ tư vấn: Trước khi sử dụng kháng độc tố và kháng sinh đặc hiệu, tỷ lệ tử vong do bạch hầu là 30 – 50%. chết hầu hết ở trẻ dưới 4 tuổi là do tắt đường thở. hiện nay tỷ lệ tử vong dưới 5%.tiên lượng của bạch hầu tùy vào tuổi bệnh nhân, tính miễn dịch của người bệnh, chẩn đoán sớm, chính xác, điều trị sớm với sad,
Chú ý: khi sử dụng sad luôn phải có ống adrenalin và epinephrine để chống sốc phản vệ.
Phòng ngừa bệnh bạch hầu:
– Phòng bệnh bạch hầu cho trẻ < 1 tuổi, thực hiện theo chương trình tiêm chủng mở rộng bằng chủng ngừa vacxin: bạch hầu – ho gà – uốn ván.
– Người thân được xem như người tiếp xúc với bệnh. tiêm một liều giải độc tố bạch hầu và điều trị benzathine pénicilline (600.000 đơn vị nếu trọng lượng cơ thể < 30kg hoặc 120.000 đơn vị nếu trọng lượng cơ thể > 30 kg), hoặc erythromycine (40 – 50 mg/kg/ngày trong 7 -10 ngày).
– Người mang mầm bệnh không có triệu chứng nếu phát hiện được vi khuẩn do nuôi cấy thì tiêm một liều giải độc tố bạch hầu, cho pénicilline hoặc erythromycine 7 – 10 ngày và cần được theo dõi các biến chứng. Trên đây là những kiến thức cơ bản nhằm giúp mọi người hiểu biết để phòng tránh căn bệnh nguy hiểm này
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn