Tìm hiểu công dụng và cách dùng thuốc Fexophar

Fexophar là một thuốc có thành phần fexofenadin. Đây là một hoạt chất chống dị ứng. Nó được dùng trong trường hợp nào? Chúng ta hãy tìm hiểu cùng các chuyên gia Dược Sài Gòn nhé!

Tính chất dược lực Fexophar

  • Fexofenadine là một chất có tác dụng kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Không có tác dụng kháng cholinergic hay adrenergic.

Tính chất dược lực học Fexophar 

  • Hấp thu: thuốc được hấp thu nhanh sau khi uống, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2-3 giờ.
  • Phân bố: thuốc có khả năng liên kết với protein huyết tương khoảng 60-70%.
  • Chuyển hóa: khoảng 5% Fexofenadine bị chuyển hóa trong cơ thể.
  • Thải trừ: thời gian bán thải trừ của thuốc là 14,4 giờ, thuốc chủ yếu đào thải qua phân 80%, qua nước tiểu 11%.

Thuốc Fexophar được chỉ định trong trường hợp nào?

Theo dược sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn thuốc chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Thuốc được dùng điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng: sổ mũi, hắt hơi, viêm họng (ngứa và đỏ cổ họng).
  • Không những vậy, thuốc còn được dùng trị ứng da, nổi mày đay.

Thuốc Fexophar được dùng điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng:

Thuốc Fexophar được dùng điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng:

Chống chỉ định Fexophar

Bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng không mong muốn Fexophar

  • Dược sĩ tư vấn tác dụng không mong muốn phổ biến là tác dụng lên thần kinh trung ương, với nhiều tác dụng khác nhau từ buồn ngủ nhẹ đến ngủ sâu, uể oải, chóng mặt. Những tác dụng gây ngủ này thường biến mất sau vài ngày dùng thuốc. Nhóm antihistamines không gây ngủ gây ít hoặc ko gây buồn ngủ.
  • Tác dụng không mong muốn khác là nhức đầu, làm giảm khả năng vận động. Tác dụng kháng thụ thể muscarinic như khô miệng, nhìn mờ, bài tiết khó khăn, táo bón, tăng trào ngược dạ dày. Thuận lợi chính của nhóm không gây ngủ là có rất ít hoặc không có tác dụng kháng muscarinic.
  • Tác dụng không mong muốn ít gặp lên dạ dày ruột bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị. Tim đập nhanh và loạn nhịp tim thỉnh thoảng xảy ra với hầu hết các antihistamines. Antihistamines có thể gây các phản ứng quá mẫn như co thắt phế quản, phù mạch, sốc phản vệ và nhạy cảm chéo với các thuốc liên quan.
  • Những tác dụng ngoại ý khác cũng được báo cáo khi dùng antihistamines bao gồm co giật, đổ mồ hôi, chứng đau cơ, hội chứng ngoại tháp, sự run, khó ngủ, trầm cảm, rụng tóc, ù tai, hạ huyết áp.
  • Rối loạn huyết học ít gặp, bao gồm mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu.
  • Quá liều antihistamines gây ngủ kết hợp với kháng thụ thể muscarinic, hội chứng ngoại tháp, và tác động lên thần kinh trung ương. Kích thích thần kinh trung ương mạnh hơn là ức chế, đặc biệt là ở trẻ em và người lớn tuổi, gây ra sự mất điều hòa, hưng phấn, run, ảo giác, co giật. Tăng thân nhiệt bất thường gây nguy hiểm có thể xảy ra. Ở người lớn, tác dụng ức chế thần kinh trung ương phổ biến hơn với tình trạng ngủ gà, co giật, hôn mê, tiến triển với suy đường hô hấp và trụy tim mạch. Với nhóm antihistamines không gây ngủ, tác dụng kháng muscarinic kém hơn.
  • Cho con bú: không có tác dụng ngoại ý nào được mô tả trên trẻ sơ sinh còn bú sữa mẹ khi người mẹ dùng fexofenadine, Viện hàn lâm Mỹ về nhi học xét rằng fexofenadine tương hợp với phụ nữ cho con bú.

Nguồn: Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn