Tổng hợp những bài thuốc dân gian chữa bệnh sử dụng hoàng cầm

Hoàng cầm là vị thuốc xuất hiện trong nhiều các bài thuốc bắc thuốc nam; được y học cổ truyền đánh giá cao về tính năng trong việc điều trị các bệnh.

Hoa vị thuốc hoàng cầm
Hoa vị thuốc hoàng cầm 

Đôi nét về vị thuốc hoàng cầm

Trong y học Trung Quốc, hoàng cầm được dùng làm thuốc bổ, an thần, hạ sốt, chống co giật, trị rối loạn chức năng thần kinh trung ương, múa giật, động kinh, mất ngủ, đặc biệt là thấp khớp cấp, viêm cơ tim.

Theo Đông y, hoàng cầm có vị đắng, tính lạnh, quy vào 5 kinh gồm tâm, phế, can, đởm và đại trường; có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, táo thấp, an thai.

Hoàng cầm cũng được biết đến là vị thuốc dùng để chữa sốt cao kéo dài, cảm mạo, ho, phế nhiệt, tiểu gắt, lỵ, ung nhọt, chảy máu cam, nôn ra máu, vàng da, tiêu chảy ra máu, băng huyết.

Bên cạnh đó, vị thuốc này còn dùng làm thuốc hạ sốt, trị giun, lỵ, dự phòng bệnh dại làm dịu triệu chứng viêm phổi và viêm phế quản mạn.

Những bài thuốc dân gian có sử dụng hoàng cầm

Liều dùng thông thường của hoàng cầm mỗi ngày từ 6–15g, dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

Bên cạnh đó, rượu hoàng cầm (bột hoàng cầm 20g, cồn 70º đủ 100ml) được dùng làm thuốc chữa các triệu chứng nhức đầu, mất ngủ. Mỗi lần uống 20–30 giọt, ngày uống 2–3 lần.

Dưới đây là những bài thuốc có sử dụng hoàng cầm trong các bài thuốc dân gian:

– Chữa hen phế quản: Hoàng cầm 12g, tang bạch bì, trúc lịch mỗi vị 20g, ma hoàng 6g, cam thảo 4g, hạnh nhân 12g, bán hạ chế 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

– Chữa chảy máu do nhiễm khuẩn gây sung huyết chảy máu, viêm bàng quang cấp tính: Hoàng cầm 12g, hoàng bá, tỳ giải, cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp, mộc thông mỗi vị 16g, liên kiều, hòe hoa mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

– Chữa lỵ cấp tính: Hoàng cầm 12g, hoàng liên 12g, kim ngân hoa 20g, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g, binh lang, mộc hương, cam thảo mỗi vị 6g, đại hoàng 4g. Sắc uống ngày một thang.

Hoàng cầm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian
Hoàng cầm được sử dụng nhiều trong các bài thuốc dân gian

– Chữa chàm: Hoàng cầm 12g, sinh địa, hoạt thạch, kim ngân hoa mỗi vị 20g, đạm trúc diệp 16g, bạch tiền bì, hoàng bá, khổ sâm, phục linh bì, mỗi vị 12g. Sắc uống trong ngày.

– Chữa viêm phổi chưa có biến chứng: Hoàng cầm 12g, kim ngân, diếp cá, lô căn mỗi vị 20g, thạch cao 40g, liên kiều 16g, hoàng liên, hạnh nhân mỗi vị 12g, cam thảo 6g, ma hoàng 8g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

– Chữa tiêu chảy cấp tính: Hoàng cầm 12g, kim ngân hoa 16g, nhân trần 20g, cát căn, mộc thông mỗi vị 12g, cam thảo, hoắc hương mỗi vị 6g, hoàng liên 8g. Sắc uống ngày một thang.

– Chữa rong huyết: Hoàng cầm 12g, mẫu lệ 20g, thích quy bản 24g, sinh địa 16g, tông lư khôi, sơn chỉ, a giao, địa du, ngó sen mỗi vị 12g, cam thảo 4g, địa cốt bì 10g. Sắc uống trong ngày.

– Chữa viêm họng: Hoàng cầm 12g, sa sâm 16g, thiên hoa phấn, mạch môn, tang bạch bì mỗi vị 12g, cam thảo, cát cánh mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang.

Lưu ý khi sử dụng hoàng cầm nếu muốn an toàn

Để sử dụng vị thuốc hoàng cầm một cách an toàn và có hiệu quả, bạn nên tham khảo trước ý kiến từ các bác sĩ, thầy thuốc Đông y uy tín. Bởi hoàng cầm có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hay dược liệu khác mà bạn đang sử dụng.

Khi xảy ra bất kỳ vấn đề bất thường nào, bạn cần liên hệ ngay đến bác sĩ hay thầy thuốc Đông y uy tín để được tư vấn.

Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn