Viêm ruột thừa là một cấp cứu thường gặp nhất trong ngoại nhi, bệnh nhiều lúc chẩn đoán khó khăn, đặc biệt ở trẻ nhỏ, vì vậy quan trọng nhất là thăm khám và theo dõi diến tiến trên lâm sàng để tránh các biến chứng nguy hiểm.
- Những tai biến trong sản khoa thường gặp
- Điều trị rối loạn cảm xúc theo mùa (SAD)
- Mẹo vặt khắc phục các vấn đề mùa nóng
Viêm ruột thừa ở trẻ em
Dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.
Đặc điểm dịch tễ bệnh
Bác sĩ tư vấn: Viêm ruột thừa chiếm 0,3% ở trẻ từ 0- 15 tuổi, và chiếm 20,8% trong số những trẻ phải nhập viện vì đau bụng. Tuổi thường gặp nhất là từ 6 đến 12 tuổi, hiếm khi gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. Viêm ruột thừa có biến chứng chiếm khoảng 19,3% các trường hợp, đặc biệt hay gặp ở trẻ nhỏ. Các yếu tố thuận lợi là ăn ít rau, nhiều thịt, táo bón kéo dài và hay gặp ở nam giới nhiều hơn.
Nguyên nhân gây bênh
- Do tắc nghẽn trong lòng ruột thừa bởi các vật lạ, sỏi phân, tăng sinh nang bạch huyết, nhiễm khuẩn. Làm cản trở dẫn lưu bạch huyết gây phù nề và sưng to ruột thừa.
- Một nguyên nhân khác là do tắc mạch bởi thiếu máu nuôi, nhồi máu và hoạt tử.
- Do vi khuẩn xâm nhập gây thủng ruột thừa.
Triệu chứng bệnh
- Viêm ruột thừa chưa có biến chứng ở trẻ lớn
- Triệu chứng đầu tiên là đau bụng, đau thường bắt đầu từ thượng vị sau đó di chuyển xuống hố chậu phải, đó là dấu hiệu quan trọng. Sau đó là nôn, buồn nôn chiếm 70-100% các trường hợp bị bệnh.
- Bệnh nhân có thể có sốt trên 38 độ, hiếm khi sốt trên 39 độ, ở trẻ nhỏ còn có thể có sốt cao.
- Chán ăn chiến 60%. Tiêu chảy chiếm 5-10%.
- Khi thăm khám thấy: bệnh nhân có khuôn mặt nhiễm trùng ( môi khô, hốc hác, mệt mỏi). Đau khu trú ở hố chậu phải khi ấn, vị trí thay đổi khi vị trí ruột thừa bất thường. Có hiện tượng đề kháng ở hố chậu phải bằng biểu hiện thành bụng co lại khi ấn sâu. Cần tránh cảm giác sợ hãi cho trẻ.
Tùy theo từng vị trí của ruột thừa mà sẽ có các vị trí đau khác nhau như:
- Nếu ruột thừa ở vị trí sau manh tràng: hiếm khi nôn, đau vùng hông lưng, dấu hiệu kích thích cơ thắt lưng chậu.
- Tiểu khung: dấu hiệu cơ năng của đường niệu.
- Ruột thừa sau hồi manh tràng: đau lệch về phía rốn, nôn sớm và bệnh cảnh tắc ruột. Trên X- quang cho hình ảnh gợi ý.
- Ruột thừa dưới gan: nôn hầu như hằng định, đau và đề kháng ở hố chậu phải.
Triệu chứng bệnh
Viêm ruột thừa có biến chứng
- Khi viêm ruột thừa không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh nhân sẽ xuất hiện thở nhanh nông, đùi gập vào bụng, nôn thường xuyên hơn, dịch xanh hoặc vàng.
- Tiêu chảy thường ít nước, nhầy nhớt do bị kích thích.
- Vẻ mặt nhiễm trùng rất rõ.
- Co cơ cứng khắp bụng, ở trẻ nhỏ co cứng có thể chỉ khu trú hố chậu phải hoặc ½ bụng.
- Bụng trướng tùy thời gian và diễn tiến của bệnh.
- Túi cùng Douglas căng đau.
- Trên siêu âm có trường hợp xuất hiện đám quánh ruột thừa. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sức đề kháng tốt, được điều trị kháng sinh, sau ngày thứ 3 sẽ bớt đau, giảm sốt, tổng trạng tốt hơn. Trường hợp này không nên mổ vì ruột thừa có đám quánh bao bọc không gây viêm phúc mạc, nếu có phẫu thuật thì sẽ khó khăn và nguy hiểm. Diễn biến sẽ tự tan khi dùng kháng sinh trong 2 tuần.
Điều trị
Nguyên tắc điều trị là phẫu thuật sớm, kết hợp dùng kháng sinh và các chăm sóc khác.
- Viêm ruột thừa chưa có biến chứng thì phẫu thuật càng sớm càng tốt, sau theo dõi 4 giờ vẫn không loại trừ chẩn đoán ruột thừa thì phẫu thuật cần được đặt ra.
- Kháng sinh phổ rộng trước khi rạch da 30 phút: cefotaxim.
- Với trường hợp viêm ruột thừa có biến chứng
- Dùng kháng sinh phổ rộng, đường toàn thân cho cả gram âm và yếm khí: phối hợp cefotaxim, gentamycin và metronidazole.
- Bồi hoàn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan. Điều chỉnh các rối loạn của nhiễm trùng ( nếu có) như suy thận, nhiễm trùng huyết.
- Thông dạ dày, thông tiểu.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn