Bệnh viêm màng não mủ là một trong những tình trạng nhiễm khuẩn màng não do các tác nhân gây bệnh có khả năng sinh mủ xâm nhập vào màng não gây nên. Vậy đó là bệnh gì?
- Chuyên gia chia sẻ những lợi ích đem lại từ đậu Hà Lan
- Bệnh nhược thị và những điều cần biết
- Hội chứng “bụng quả mận” ở trẻ và những điều cần biết
Tìm hiểu về bệnh viêm màng não mủ
Đây là căn bệnh rất nguy hiểm vì có thể để lại di chứng nặng nề thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.
Nguyên nhân của bệnh viêm màng não mủ là gì?
Bệnh viêm màng não mủ có thể do một số vi khuẩn sau gây ra: Não mô cầu (Neisseria meningitidis), phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae); H. influenza (Haemophilus influenzae). Hoặc có thể do tụ cầu khuẩn từ tai- mũi-họng, phổi theo đường máu vào trong não, hay vi khuẩn cũng có thể trực tiếp đi vào não khi bị chấn thương nứt vỡ sọ. Trẻ sơ sinh vi khuẩn gây bệnh thường gặp Escherichia coli, B.streptococcus, Listeria monocytogenes.
Ngoài ra có nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là căn nguyên gây viêm màng não mủ nhưng ít gặp hơn và thường xảy ra trên những người bệnh có tình trạng suy giảm miễn dịch.
Bệnh hay gặp ở đối tượng nào?
Bác sĩ tư vấn: Bệnh viêm màng não mủ có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi và thời điểm nào, tuy nhiên bệnh thường gặp ở trẻ em, nhiều nhất là ở lứa tuổi dưới 5 tuổi. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi thì bệnh thường gặp ở trẻ đẻ non, nhiễm khuẩn ối, ngạt sau đẻ. Ngoài ra còn gặp ở những người bị suy giảm miễn dịch.
Bệnh hay gặp ở đối tượng nào?
Triệu chứng của bệnh
Đây là một trong những căn bệnh thường gặp trong những ngày nắng nóng, khởi phát từ các triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, với biểu hiện là sốt cao, đau đầu, chảy nước mũi, ho. Trong đó một số ít trường hợp có thể không sốt cao, vì thế dễ bị nhầm với triệu chứng của cảm cúm, viêm họng, viêm mũi. Một số biểu hiện đặc trưng:
- Sốt cao đột ngột, kèm theo đau đầu dữ dội, ăn kém, da xanh tái, nôn ói.
- Trẻ nhỏ: Có biểu hiện sốt cao, bỏ bú, kèm theo hội chứng màng não với triệu chứng điển hình như đau đầu, nôn vọt, táo bón. Ngoài ra còn có dấu hiệu cứng gáy, Kernig, vạch màng não, nằm tư thế “cò súng”…Trường hợp nặng hơn trẻ sẽ bị co giật, li bì, hôn mê. Trẻ nhỏ còn thóp thường có dấu hiệu thóp trước phồng hoặc căng, li bì, mắt nhìn vô cảm.
- Đối với trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi: Thường hội chứng nhiễm khuẩn không rõ rệt, có thể không sốt, thậm chí còn hạ thân nhiệt, hội chứng màng não cũng không đầy đủ hoặc kín đáo. Trẻ thường bỏ bú, nôn trớ, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngừng thở, thóp phồng hoặc căng nhẹ, bụng trướng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, mất các phản xạ sinh lý của trẻ sơ sinh và có thể co giật.
Các triệu chứng kể trên có thể không xảy ra theo trình tự và không xuất hiện ở mọi bệnh nhân, diễn tiến bệnh tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Phương pháp chẩn đoán viêm màng não mủ?
Chẩn đoán căn nguyên viêm màng não mủ dựa vào kết quả nhuộm gram soi kính và nuôi cấy để phát hiện kháng nguyên trong dịch não tủy, trong máu, dịch màng phổi, mủ và nước tiểu. Có thể phát hiện kháng nguyên vỏ của týp b bằng test latex hay tách chiết bằng điện.
Phương pháp chẩn đoán viêm màng não mủ?
Biện pháp phòng bệnh
Để tránh mắc bệnh viêm màng não mủ lưu ý những vấn đề như sau:
- Nâng cao sức đề kháng bằng cách ăn uống đủ chất dinh dưỡng, bổ sung hợp lý các vitamin và chất khoáng.
- Đảm bảo vệ sinh cá nhân hàng ngày, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, đặc biệt là chú ý vệ sinh mũi, họng, mắt.
- Tránh chùi tay lên mắt, mũi, miệng. Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh. Đeo khẩu trang y tế và các trang bị phòng hộ cá nhân khi tiếp xúc với người bệnh.
- Lau sàn nhà, tay nắm cửa, lan can cầu thang, mặt bàn, ghế… bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa thông thường với nước sạch từ 1-2 lần/ngày. Thực hiện tốt vệ sinh, thông khí nơi làm việc.
- Tiêm vắc xin phòng ngừa
- Cần giữ ấm, chăm sóc tốt trẻ những lúc thời tiết thay đổi và lúc có dịch cảm cúm, điều trị kịp thời khi trẻ bị viêm mũi họng hay viêm tai.
- Khi phát hiện trẻ có các biểu hiện bất thường thì cần nhanh chóng đưa trẻ đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám và điều trị kịp thời.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn