Tìm hiểu công dụng và cách dùng thuốc Celecoxinb

Thuốc Celecoxib được sử dụng nhiều trong điều trị viêm khớp, đau cấp tính, đặc biệt là chỉ định trong đau bụng kinh. Vậy công dụng cũng như cách dùng của thuốc Celecoxib ra sao?

Thuốc Celecoxib được sử dụng điều trị viêm khớp, đau cấp tính

Thuốc Celecoxib được sử dụng điều trị viêm khớp, đau cấp tính

Công dụng của thuốc Celecoxib

Celecoxib là loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) dùng để ức chế chọn lọc COX-2 ngăn chặn các emzyme sản xuất prostaglandin trong cơ thể giúp giảm đau, sưng, viêm. Thuốc dùng để điều trì các bệnh viêm khớp, đau cấp tính, đau bụng kinh,…

Thuốc được bảo quản tốt nhất trong nhiệt độ phòng, tránh nơi có ánh sáng mạnh, ẩm ướt như ngoài trời, phòng tắm, tủ lạnh,…Ngoài ra, bạn nên để thuốc ở nơi an toàn tránh xa tầm tay trẻ em và vật nuôi. Thuốc celecoxib sản xuất ở dạng uống hình viên nhộng.

Bạn nên dùng thuốc Celecoxib như thế nào?

Theo các chuyên gia từ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn trước khi sử dụng bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên bao bì thuốc hoặc hỏi kỹ thông tin từ bác sĩ điều trị về liều dùng và cách sử dụng thuốc.

Bạn nên uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, thường đối với thuốc Celecoxib, bác sĩ sẽ kê cho bạn uống từ 1-2 lần/ngày để giảm nguy cơ khó chịu dạ dày và tốt nhất là nên uống cùng với bữa ăn. Tất nhiên, liều lượng thuốc còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng điều trị của bạn.

Người bệnh khi uống thuốc nên uống cùng với một ly nước đầy khoảng 240ml và không được nằm xuống ngay sau khi sử dụng thuốc mà phải đợi sau 10 phút.

Đối với những bệnh nhân bị viêm khớp, bạn phải uống thuốc thường xuyên trong 2 tuần thì mới thấy được rõ tác dụng của thuốc. Thuốc giảm đau sử dụng tốt nhất là lúc bắt đầu có những triệu chứng đầu tiên xuất hiện. Nếu bạn chờ đến khi cơn đau tệ hơn, thuốc có thể sẽ không có tác dụng tốt.

Biệt dược thường dùng chữa đau bụng kinh Celecoxib

Liều dùng thuốc Celecoxib

  • Liều dùng thông thường cho người lớn để giảm đau, bị đau bụng kinh: Nếu bạn bị đau cấp tính, dùng 400 mg uống tiếp 200 mg nếu cần thiết vào ngày đầu tiên. Sau đó, bạn dùng 200 mg uống hai lần mỗi ngày khi cần thiết.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn đau xương khớp: Dùng 200 mg uống mỗi ngày một lần hoặc dùng 100 mg uống hai lần mỗi ngày.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn viêm khớp dạng thấp: Dùng 100-200 mg uống hai lần mỗi ngày.
  • Liều dùng thông thường cho người lớn u tuyến polyposis

 Dùng 400 mg uống hai lần mỗi ngày với thức ăn.

  • Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh cột sống cứng khớp

Dùng 200 mg uống mỗi ngày một lần hoặc 100 mg uống hai lần mỗi ngày. Nếu sau 6 tuần điều trị không có kết quả, bạn có thể dùng thử liều thuốc 400 mg uống hàng ngày. Nếu không có phản ứng sau 6 tuần, bạn nên cân nhắc để lựa chọn điều trị thay thế.

  • Liều dùng thông thường cho trẻ bị viêm khớp dạng thấp Juvenile:

Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên và nặng 10-25 kg, cho trẻ uống 50 mg hai lần mỗi ngày;

Đối với trẻ từ 2 tuổi trở lên và nặng trên 25 kg, cho trẻ uống 100 mg hai lần mỗi ngày.

Celecoxib thường dùng chữa đau bụng kinh

Celecoxib thường dùng chữa đau bụng kinh

Tác dụng phụ cần biết Celecoxib

Dược sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn chia sẻ những tác dụng phụ khi dùng Celecoxib:

  • Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp;
  • Bạn cảm thấy mắt mờ, giảm thị lực hoặc mất cân bằng;
  • Có hiện tượng nôn ra máu hoặc có màu giống bã cà phê;
  • Bị sưng hoặc có biểu hiện tăng cân nhanh chóng;
  • Đi tiểu ít hơn hoặc không buồn đi tiểu, nước tiểu có màu đậm;
  • Đau bụng trên, ngứa, chán ăn;
  • Phát ban da, ngứa ran, vàng da,…
  • Tê, đau yếu cơ;
  • Bị sốt, đau họng, sưng, bỏng mắt,…
  • Có biểu hiện khó chịu dạ dày, tiêu chảy, đầy hơi, khí đốt;
  • Chóng mặt, căng thẳng, đau đầu;
  • Có thêm các hiện tượng chảy nước mũi, nghẹt mũi,…

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn khi cần thiết.

Những lưu ý cần thiết khi sử dụng thuốc Celecoxib

Bạn không được sử dụng thuốc celecoxib ngay hoặc sau khi được phẫu thuật tim: được ghép động mạch vành, bắc cầu động mạch vành,…

Không sử dụng thuốc lâu dài vì có thể gây ra các vấn đề về tim đe dọa tính mạng như đột quỵ….

Thuốc có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới dạ dày hoặc ruột, làm chảy máu hoặc thủng dạ dày, ruột và nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong.

Không nên sử dụng thuốc nếu bạn bị dị ứng với những thành phần của thuốc hoặc bị dị ứng với các NSAID khác.

Những người đang mang thai, chuẩn bị mang thai hoặc cho con bú vẫn phải có chỉ định của bác sĩ, hãy báo với bác sĩ nếu bạn ở trường hợp này để tránh những ảnh hưởng không tốt cho thai nhi.

Trong trường hợp bạn đang uống những thuốc khác kể cả loại được kê đơn lẫn loại không được kê đơn, thuốc bổ, thuốc thực phẩm chức năng, bạn đều nên liệt kê thành danh sách sau đó đưa cho bác sĩ xem để có những điều chính trong đơn thuốc hiện tại cho hợp lý. Để tránh xảy ra tương tác thuốc trong quá trình sử dụng.

Bạn cũng nên báo với bác sĩ nếu thường xuyên sử dụng rượu, bia hoặc thuốc lá.

Tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, thể chất, khả năng điều trị và mức độ bệnh tật mà sẽ có liều lượng sử dụng thuốc khác nhau vì vậy nên đến thăm khám bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Trong trường hợp sử dụng thuốc quá liều, bạn nên gọi điện đến 115 hoặc gọi người thân để được đưa đi cấp cứu kịp thời. Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: Thiếu năng lượng, buồn ngủ, buồn nôn, đau dạ dày, ói mửa có máu hoặc trông như bã cà phê, phân có máu hoặc đen, giống hắc ín, mất ý thức, phát ban, mề đay, sưng mắt, mặt, lưỡi, môi, cổ họng, cánh tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó thở hoặc nuốt.

Nếu quên uống thuốc hãy uống ngay trong thời gian sớm nhất, nhưng nếu thời gian quên quá lâu và sắp đến liều thuốc tiếp theo thì không nên uống liều đó nữa mà uống liều tiếp theo như bình thường. Tuyệt đối là không được uống gấp đôi liều.

Bài viết đã chia sẻ những thông tin cơ bản về Celecoxib cũng như cách dùng và những lưu ý khi sử dụng thuốc này. Tuy nhiên, những thông tin về thuốc Celecoxib ở trên chỉ mang tính tham khảo, để biết thông tin chi tiết cần gọi trực tiếp với các bác sĩ hay dược sĩ của bạn để được tư vấn kỹ hơn về thuốc.

Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn