Đái dầm ở trẻ em
Là tình trạng trẻ không tự chủ được việc tiểu tiện trong lúc ngủ.
Hiện tượng này khá phổ biến ở trẻ nhỏ và thường tự khỏi khi trẻ đạt độ tuổi 5-6 tuổi. Trẻ không thể kiểm soát được việc đái dầm này. Ba mẹ không nên la mắng bé, thay vì la mắng trẻ, hãy đưa trẻ đến khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân gây nên tình trạng đái dầm trên.
Tuy nhiên, theo giảng viên trường trung cấp y khoa pasteur chia sẽ nếu trẻ vẫn bị đái dầm sau độ tuổi này thì nên đưa trẻ đến khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp điều trị kịp thời.
Các yếu tố hay nguy cơ có thể làm cho trẻ có triệu chứng đái dầm bao gồm:
- Tuổi: Đái dầm thường xảy ra ở trẻ em đang phát triển, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Giới tính: Đái dầm xảy ra nhiều hơn ở nam giới so với nữ giới.
- Di truyền: Nếu trong gia đình có người mắc bệnh đái dầm, trẻ có nguy cơ cao hơn để phát triển bệnh này.
- Rối loạn hành vi giấc ngủ: Nếu trẻ có rối loạn giấc ngủ như mộng du hoặc chóng mặt khi tỉnh dậy, thì có nguy cơ cao để phát triển bệnh đái dầm.
- Viêm niệu đạo: Viêm niệu đạo có thể làm cho trẻ có cảm giác khó chịu khi đi tiểu, dẫn đến việc giữ tiểu và phát triển đái dầm.
- Tổn thương thần kinh: Tổn thương thần kinh trong não hoặc thủy não cũng có thể gây ra đái dầm.
- Tình trạng tâm lý: Những tình trạng tâm lý như căng thẳng, lo lắng hay sợ hãi có thể dẫn đến đái dầm.
Có nhiều phương pháp trị đái dầm ở trẻ em, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Trường trung cấp y khoa Pasteur
nêu một số phương pháp trị đái dầm hiệu quả để đảm bảo sức khỏe cho trẻ em như sau:
Thay đổi thói quen đi tiểu:
Hướng dẫn trẻ em đi tiểu đúng cách, thường xuyên và đúng thời điểm sẽ giúp cho việc kiểm soát đái dầm tốt hơn.
Điều chỉnh chế độ ăn uống:
Hạn chế đồ uống chứa caffeine, đồ ăn có hàm lượng muối cao và các loại thực phẩm kích thích như chocolate, đường, hoa quả chua, rượu.
Tập luyện cơ bàng quang:
Tập luyện cơ bàng quang giúp tăng cường cơ bàng quang và kiểm soát việc đi tiểu của trẻ.
Sử dụng thuốc:
Bác sĩ có thể kê đơn thuốc điều trị đái dầm, bao gồm các thuốc làm giảm sự co bóp của cơ bàng quang, thuốc giảm lo lắng và thuốc kháng cholinergic. Dưới đây là một số loại thuốc để điều trị như sau:
- Desmopressin: Là loại thuốc có tác dụng giảm sản xuất nước tiểu và tăng khả năng giữ nước tiểu trong cơ thể, giúp kiểm soát tốt hơn việc đi tiểu đêm của trẻ. Desmopressin có dạng viên nén, thuốc nhỏ mũi hoặc thuốc tiêm.
- Oxybutynin: Là loại thuốc kháng cholinergic giúp giảm sự co bóp của cơ bàng quang, giảm tần suất đi tiểu và giúp kiểm soát đái dầm. Oxybutynin có dạng viên nén hoặc thuốc nhỏ miệng.
- Imipramine: Là loại thuốc chống trầm cảm có tác dụng giảm sự co bóp của cơ bàng quang, tăng khả năng giữ nước tiểu và giúp kiểm soát đái dầm. Imipramine có dạng viên nén hoặc thuốc nhỏ miệng.
- Tolterodine: Là loại thuốc kháng cholinergic giúp giảm sự co bóp của cơ bàng quang, giảm tần suất đi tiểu và giúp kiểm soát đái dầm. Tolterodine có dạng viên nén hoặc thuốc nhỏ miệng.
- Mirabegron: Là loại thuốc kích thích beta-3 adrenergic receptor giúp giãn cơ bàng quang, tăng khả năng giữ nước tiểu và giúp kiểm soát đái dầm. Mirabegron có dạng viên nén.
Các phương pháp điều trị khác:
Ngoài các phương pháp trên, giảng viên trường trung cấp y khoa pasteur chia sẽ còn có thể sử dụng các phương pháp điều trị khác như dùng máy hỗ trợ điều trị đái dầm hoặc thực hiện phẫu thuật nếu các phương pháp đã nêu ở trên không hiệu quả.
Đái dầm là bệnh thường gặp ở trẻ em trong khi ngủ. Tình trạng này kéo dài khiến cho nhiều ba mẹ lo lắng. Do đó ba mẹ nên hiểu một cách đầy đủ về bệnh đái dầm ở trẻ em để có cách chăm sóc trẻ hợp lý, tránh gây sự căng thẳng, áp lực lên trẻ khiến cho bệnh thêm trầm trọng đồng thời cần đưa trẻ đến các cơ sở y tế để được sự thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời từ bác sĩ chuyên khoa.