Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng đã được xóa sổ từ rất lâu nhưng do phong trào anti vaccine của các bà mẹ khiến bệnh có nguy cơ cao sẽ quay trở lại gây thành dịch nguy hiểm.

Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu

Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu

Nguyên nhân gây bệnh

Bác sĩ chuyên khoa chia sẻ, bệnh bạch hầu do trực khuẩn Corynebacterium diphteriae gây ra, là  trực khuẩn gram dương, ái khí, có ngoại độc tố rất mạnh và là yếu tố gây bệnh chủ yếu gây hoại tử tế bào và nhiễm độc thần kinh.

Trực khuẩn có sức đề kháng tốt, vi khuẩn sống lâu ở màng giả và họng của bệnh nhân, trong điều kiện thiếu ánh nắng vi khuẩn tồn tại hàng tháng. Trên đồ chơi, quần áo…vi khuẩn có thể sống được vài ngày. Vi khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 50 độ C trong vòng 6 phút, dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn chết sau vài giờ.

Dịch tễ học bệnh bạch hầu

Nguồn lây bệnh bạch hầu là con người. Người bệnh có thể lây bệnh bắt đầu từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Người lành mang bệnh là người mang vi khuẩn không triệu chứng hoặc người mang khuẩn sau khi bệnh, có thể mang khuẩn kéo dài 2 đến 3 tuần hoặc hàng tháng.

Bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp, do người lành tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, họng của bệnh nhân khi ho, hắt hơi, nói chuyện….Ngoài ra, có thể lây gián tiếp thông qua đồ dùng, đồ chơi, quần áo, thức ăn…đặc biệt là sữa tươi bị ô nhiễm bạch hầu.

Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, nhất là trẻ từ 1đến 9 tuổi. Trẻ sơ sinh thường có miễn dịch thụ động  từ mẹ truyền sang cho con nên không mắc bệnh và miễn dịch này thường mất đi sau 6 tháng. Bệnh thường phát thành dịch ở các nước ôn đới, vào mùa lạnh. Miễn dịch để lại thường không bền vững và giảm dần nên người lớn đã từng mắc mà không tiêm nhắc lại vẫn có thể mắc.

Bạch hầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của trẻ

Bạch hầu ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của trẻ

Triệu chứng lâm sàng bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu thể thông thường, hay gặp nhất chiếm 40-70% các trường hợp bạch hầu.

  • Thời kỳ ủ bệnh trung bình từ 2 đến 5 ngày, có thể đến 10 ngày, triệu chứng lâm sàng im lặng, không có biểu hiện lâm sàng.
  • Thời kỳ khởi phát bệnh thường bắt đầu từ từ với những dấu hiệu sốt nhẹ, quấy khóc, mệt mỏi nhiều, da xanh, mạch nhanh, biếng ăn, buồn nôn hoặc nôn, sổ mũi một bên hoặc hai bên.

Thời kỳ toàn phát xuất hiện các triệu chứng màng giả là triệu chứng đặc hiệu vì vậy khi phát hiện được màng giả phải điều trị ngay không chờ kết quả xét nghiệm. Biểu hiện toàn thân là biểu hiện tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân. Bệnh nhân mệt lờ đờ da xanh, sổ mũi, nổi hạch góc hàm. Nếu điều trị kịp thời bệnh không để lại triệu chứng. Nếu điều trị không kịp thời bệnh có thể chuyển thành bạch hầu thanh quản, bạch hầu ác tính hoặc xảy ra biến chứng.

Theo những tin tức Y Dược mới nhất, bạch hầu ác tính Thể này thường gặp do bạch hầu hang gây ra. Tình trạng nhiễm độc nặng, diễn biến nhanh, thường gây tử vong sau 1 -2 ngày.Toàn thân trong tình trạng nhiễm độc nặng: Sốt cao, mệt lả, da xanh tái, nôn, nuốt đau, xuất huyết, chảy máu cam, xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng, hạch cổ sưng to dính với nhau thành một khối không di động  làm  cổ bạnh ra, huyết áp hạ, mạch nhanh, tiếng tim mờ, nhịp tim nhanh, có loạn nhịp, gan to, đi tiểu ít, nước tiểu  có Anbumin, urê máu cao. Tại chỗ: màng giả lan rộng  nhanh, màu xám, dễ chảy máu, thở hôi.

  • Bạch hầu thanh quản thường xảy ra sau bạch hầu họng, chiếm  20 -30% các  trường hợp.  Bệnh diễn biến qua 3 giai đoạn: giai đoạn khàn tiếng kéo dài khoảng 1 đến 2 ngày, trẻ sốt nhẹ 380C, mệt mỏi, giọng khàn và ho tiếng ông ổng đến ho khàn sau đó mất giọng, nói không ra tiếng.
  • Giai đoạn khó thở: thở khò khè, hít vào có tiếng rít, co kéo các cơ hô hấp, co rút trên và dưới hõm ức. Khó thở kiểu thanh quản được chia thành 3 độ: độ 1: Khó thở từng cơn, tăng khi bị kích thích. độ 2: Khó thở liên tục, vật vã (mở khí quản tốt nhất), độ 3: Khó thở nhanh nông, tím tái, lơ mơ, hôn mê.
  • Giai đoạn ngạt thở và tử vong vì chít hẹp thanh quản.

Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn