Cây dâu tằm là loại cây quen thuộc với người Việt Nam. Tất cả các bộ phận của cây đều có tác dụng chữa bệnh. Vậy các bộ phận cây dâu tằm sử dụng như thế nào?
- Đặc điểm nhận biết bệnh vảy nến
- Chảy máu cam – Nguyên nhân và cách xử trí
- Những lưu ý về chấn thương sai khớp khuỷu trong tập luyện
Tác dụng chữa bệnh của từng bộ phận cây dâu tằm
Tham khảo bài viết để biết thêm thông tin về vấn đề này.
Tác dụng của lá dâu
Theo đông y, lá dâu có vị ngọt, đắng, tính hàn, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt lương huyết, đau mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, hoa mắt. Để trị đau mắt đỏ, có thể dùng lá dâu tằm hãm với nước sôi,, để nguội và đem rửa mặt hàng ngày sẽ làm cho bệnh nhanh khỏi. Khi bị chảy máu cam, lấy một nắm lá dâu vò nhẹ, nhét vào lỗ mũi, máu sẽ được cầm lại nhanh chóng. Đối với các trường hợp cảm mạo, cao huyết áp sử dụng lá dâu dưới dạng thuốc sắc 6-18g/ngày.
Tác dụng của quả dâu
Quả dâu có vị chua, ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ can thận, dưỡng huyết,giúp điều trị mất ngủ, tóc bạc sớm,chữa các chứng thong manh, hỗ trợ điều trị đái tháo đường, các trường hợp hạch nhiều ở cổ, tăng cường tiêu hóa, chữa táo bón. Theo một số nghiên cứu, trong quả dâu có chứa 85% nước, 9% đường, ngoài ra còn có nhiều vitamin C, protein, acid giúp kích thích ăn uống, tăng cường miễn dịch,phục hồi sức khỏe cho người mới ốm dậy đặc biệt ở những người sốt mất nước, mất dịch. Có nhiều cách sử dụng quả dâu để chữa bệnh. Quả dâu có thể nấu thành dạng cao, mỗi ngày uống 12-20g, chia làm 3 lần trong ngày hoặc có thể ngâm dâu tằm chin với ít rượu nồng độ cao, để 1 tuần và dùng như đồ uống để trị đau lưng. Mùa hè đến, siro dâu cũng là loại dùng để giải khát rất tốt.
Tác dụng của quả dâu
Tác dụng của vỏ rễ dâu tằm
Bác sĩ tư vấn: Vỏ rễ dâu tằm, trong đông y có tên gọi là tang bạch bì, có vị ngọt, tính hàn, được chế bằng cách đào lấy rễ của cây, cạo bỏ lớp bần màu nâu vàng bên ngoài, ngâm với nước vo gạo,rửa sạch, phơi trong bóng mát hoặc sao vàng hạ thổ để khử độc. Tang bạch bì có tác dụng lợi tiểu, chữa phù thùng và các trường hợp ho lâu ngày, ho có đờm, ho ra máu,hen suyễn. Khi bị ho, lấy khoảng 10-16g, sắc uống hoặc có thể thêm 10g rễ chanh sắc cùng để tăng tác dụng điều trị. Với tác dụng lợi tiểu, hạ huyết áp dùng 6-18g mỗi ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
Tác dụng của cành dâu
Cành dâu có vị đắng, tính bình,có tác dụng trừ phong thấp, dùng để điều trị các trường hợp đau nhức xương khớp mạn tính, chân tay co quắp. Theo một số quan điểm đông y xưa, có thể dùng cành cây dâu, xâu thành hạt, đeo vào cổ tay em bé để tránh giật mình khi ngủ.
Tác dụng của tầm gửi cây dâu
Tầm gửi cây dâu còn được biết đến là tang ký sinh, vị đắng, tính bình, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương, an thai và kích thích ra nhiều sữa, chữa các chứng đau xương khớp mạn tính, đau khi thay đổi thời tiết. Khi bị động thai, đau bụng, dùng 60g tang ký sinh, 20g cao nhung hươu nướng thơm, lá ngải cứu 20g, sắc với 3 bát nước, lấy 1 bát, chia uống nhiều lần trong ngày.
Tác dụng của tầm gửi cây dâu
Tác dụng của tổ bọ ngựa trên cây dâu (tang phiêu tiêu)
Tang phiêu tiêu có vị ngọt, mặn, tính bình, có tác dụng bổ thận, cố tinh chữa di tinh, di niệu, đái dầm, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu không thông,bế kinh, người âm hư hỏa vượng, nóng trong người, bứt rứt, đổ mồ hôi trộm, khô khát miệng, táo bón hoặc trong các trường hợp động thai. Dùng tang phiêu tiêu , nướng vàng, tán nhỏ, ngày uống 10g, chia làm 2 lần trong ngày. Ngoài các bộ phận trên, người ta còn dùng con tằm ăn lá dâu để chữa bệnh cũng rất tốt
Một số lưu ý: khi dùng quả dâu nên chọn những quả chin có màu tím sẫm, không bị dập nát, hư hỏng. Đối với lá dâu, tùy thuộc vào từng bệnh sẽ chọn lá non hoặc lá già khác nhau. Các bộ phận của cây dâu có tác dụng chữa bệnh và hầu hết là lành tính, tuy nhiên vẫn có một số chống chỉ định khi dùng nên cần phải có sự tham vấn của các bác sĩ trước khi sử dụng.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn