Nước ối là môi trường giàu chất dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi trong tử cung của người mẹ.
- Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh Parkinson
- Những điều nhất định phải biết về viêm da do ánh nắng
- Ảnh hưởng của thể dục thể thao đối với hệ tiêu hoá và hệ thống thần kinh
Tất tần tật những điều chị em cần phải biết về nước ối
Theo đó, các chuyên gia y tế Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cũng cung cấp một số điều cần biết về nước ối, tính chất và thành phần của nước ối.
Nguồn gốc hình thành của nước ối
Nước ối được hình thành từ ngày thứ 12 sau khi thụ tinh, lúc đó buồng ối nằm độc lập trong mầm phôi, chứa dịch kẽ của phôi. Từ ngày 12 đến 28 sau thụ tinh, tuần hoàn rau thai được hình thành có sự thẩm thấu giữa tuần hoàn và nước ối
Nước ối được sản sinh từ 3 nguồn gốc:
- Thai nhi: trong thời kỳ đầu da thai nhi có sự liên quan đến sự tạo thành nước ối. Qua trình này chấm dứt vào khoảng tuần từ 20 đến 28 do chất gây xuất hiện
- Nội sản mạc: phần chính màng này tiết nước ối
- Từ máu mẹ
Tính chất của nước ối
- Những tháng đầu nước ối có màu trong, khi gàn đủ tháng nước ối có màu lờ lờ trắng
- Màu xanh khi nước ối có lẫn phân xu. Nước ối có màu hồng khi thai nhi chết đột ngột trong tử cung
- Lượng nước ối khi thai nhi đủ tháng từ 500-1000ml
- Nước ối hơi nhớt, có vị hơi ngọt, mùi tanh, pH từ 7,7-7,3 hơi kiểm
- Trong nước ối còn có lẫn các tế bào thượng bì thai bong ra, lông tơ, tế bào đường tiết niệu, các tế bào âm đạo của thai nhi gái. Chính vi vậy người ta có thể dùng nước ối để khảo sát sự bất thường của nhiễm sắc thể.
Tính chất của nước ối
Thành phần hóa học của nước ối
Theo bác sĩ tư vấn cho biết: Có 97% thành phần của nước ối là nước, còn lại là các muối khoáng và các chất hữu cơ, các chất điện giải chính là Na+, K+, CL–.., ngoài ra còn có chứa Phospho, magie, canxi…
- Protid: giảm dần tư fkhi có thai từ 6g/l đến 2,7g/l, gồm có các α,β,γ globulin và các albumin. Các yếu tố này thường thay đỏi khi bà mẹ mắc đái tháo đường thai kỳ, bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con hoặc dị tật thai nhi
- Glucid tăng chậm trong khi có thai, thai đạt khoảng 40 tuần khoảng 8mg%. Tăng cao trong bệnh lý đía tháo đường
- Lipid trong nước ối khoảng 60mg%, chủ yếu là phospho-lipid, trong đó quan trọng nhất và Lecithin mộ thành phần của lớp Sunfactant trong phổi- thường thấp ở trẻ non tháng và đa ối
- Các hormon: quan trọng nhất là hCG, các steroid quan trọng nhất là Estrongen
- Chất màu: quan trọng nhất là Bilirubin, ở thai nghén bình thường Bilirubin chỉ xuất hiện ở tuần thứ 20 và tăng dần đến tuần 30, ổn định tới tuần thứ 36 sau đó giảm dần tới khi thai nhi đủ tháng
Chức năng của nước ối
- Bảo vệ cho thai nhi đỡ bị sang chấn, nhiễm trùng, màng ối còn nguyên vẹn là một sự đảm bảo cho sự vô trùng trong bọc ối
- Giúp cho ngôi thai bình chỉnh tốt
- Thai nhi uống nước ối và đái vào buồng ối có tác dụng giữ cân bằng nước trong cơ thể thai nhi
Chức năng của nước ối
- Ngăn cản sự chèn ép rau với nước ối, giữ cho cuống rốn khỏi bị khô
- Trong lúc chuyển dạ nước ối tiếp tục bảo vệ thai nhi khỏi sang chấn và nhiễm trùng. Sự thành lập đầu ối tạo thuận lợi cho sự xóa mở tử cung.
- Sau khi vỡ ối, tính nhờn của nước ối làm trơn đường sinh dục giúp thai nhi ra dễ dàng.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn