Thuốc Albis là đối kháng thụ thể hiatamin H2, có dạng ranitidin hydroclorid. Các thuốc này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị tiết ra sau khi uống 1 liều điệu trị, có tác dụng làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng, và ngăn chặn bệnh tái phát.
- Thuốc giảm đau chống viêm hạ nhiệt Voltaren 75 MG
- Tìm hiểu công dụng và cách dùng thuốc Zyzocete
- Tìm hiểu thuốc chữa đại tràng co thắt Debridat 100mg
Thuốc Albis có tác dụng liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng
Thành phần thuốc Albis
Thành phần: Ranitidine HCl
Dạng bào chế – Hàm lượng: viên nén bao phim 84mg
Dược lực:
Dudine chứa ranitidin (C13H22N4O3S)-hoạt chất đối kháng thụ thể histamin H2 có tính chọn lọc cao và ức chế tiết acid dịch vị mạnh. Dudine ức chế sự tiết acid của tế bào viền do tác động kích thích của histamin, pentagastrin và các chất gây tiết khác. Trên cơ sở khối lượng, ranitidin mạnh hơn cimetidin trong khoảng từ 4-9 lần. Tác động ức chế này phụ thuộc vào liều lượng, đáp ứng tối đa đạt được với liều uống 150mg. Sự tiết pepsin cũng bị ức chế tuy nhiên sự tiết niêm dịch dạ dày không bị ảnh hưởng.
Dược động học :
Dược sĩ tư vấn Ranitidin hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 2-3 giờ. Thời gian bán hủy khoảng 2-3 giờ và thời gian hoạt động từ 8-12 giờ. Nồng độ trong huyết tương không bị ảnh hưởng đáng kể khi có thức ăn ở dạ dày. Ranitidin được chuyển hoá ở gan tạo ra 3 chất chuyển hoá chính là N-oxyde và phần nhỏ hơn là S-oxyde và demethyl-ranitidin.
Thuốc đào thải chủ yếu qua nước tiểu (tỷ lệ đào thải trong nước tiểu của ranitidin dạng tự do và chuyển hoá trong 24 giờ sau khi uống một liều 100mg là vào khoảng 33%). Trên bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy tăng lên từ 8-10 giờ, tạo ra sự tích luỹ thuốc.
Có mối tương quan tuyến tính giữa liều lượng và tác dụng ức chế tiết acid dạ dày. Trên bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, uống 150 mg ranitidin mỗi 12 giờ có tác dụng giảm đáng kể hoạt tính ion H+ trung bình trong 24 giờ đến 69% và lượng acid dạ dày vào ban đêm đến 90%. Nồng độ hữu hiệu trong máu của ranitidin duy trì qua 2 giờ với liều đơn duy nhất 300mg hay 150mg hai lần mỗi ngày. Mặt khác tính theo độ acid trong 24 giờ và lượng acid tiết ra ban đêm, 150mg ranitidin dùng hai lần mỗi ngày ưu việt hơn 200mg cimetidin ba lần mỗi ngày và 400mg vào buổi tối (với p < 0,001 và 0,05 tương ứng).
Thuốc Albis này có khả năng làm giảm 90% acid dịch vị tiết ra ở dạ dày
Tác dụng thuốc Albis
Theo dược sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin.
Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.
Chỉ định:
Loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày lành tính và điều trị duy trì. Tình trạng tăng tiết bệnh lý: hội chứng Zollinger-Ellison. Trào ngược dạ dày, thực quản. Loét dạ dày, tá tràng do thuốc.
Liều lượng – Cách dùng Albis
– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển, viêm thực quản 300 mg/ngày trước khi ngủ hoặc 150 mg x 2 lần/ngày x 4 – 6 tuần; duy trì 150 mg/lần trước khi ngủ.
– Hội chứng Zollinger-Ellison bắt đầu 150 mg x 3 lần/ngày, có thể 900 – 1200 mg/ngày. Suy thận: giảm liều theo creatinine máu.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Tương tác thuốc:
Ketoconazone, fluconazol, itraconazol. Clarithromycin. Muối, oxyd, hydroxyd của Mg, Al, Ca.
Tác dụng phụ:
– Đau đầu, đau cơ, chóng mặt, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nổi ban đỏ, nôn, mệt mỏi, thay đổi men gan thoáng qua.
– Hiếm: quá mẫn, chậm nhịp tim, block nhĩ thất.
Chú ý đề phòng:
Phải loại trừ loét ác tính trước khi điều trị. Thận trọng với bệnh nhân Suy thận, phụ nữ có thai và cho con bú.
Trên đây là thông tin cần thiết thuốc Albis, bạn cần gặp cán bộ y tế để tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho an toàn./.
Nguồn: Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn