Do vận động mạnh trong hoạt động thể thao, học tập. Trong môi trường luyện tập của sinh viên Y Dược tỉ lệ chấn thương khớp vai khá phổ biến trong hiện nay.
- Đặc điểm nhận biết bệnh vảy nến
- Chảy máu cam – Nguyên nhân và cách xử trí
- Những lưu ý về chấn thương sai khớp khuỷu trong tập luyện
Tìm hiểu nguyên nhân và triệu chứng lâm sàng chấn thương khớp vai
Do đặc điểm giải phẫu của khớp vai là lồi cầu xương cánh tay to nhưng hõm khớp lại nhỏ, nông nên hoạt động của khớp rất linh hoạt khớp hoạt động theo đa trục. Tuy nhiên do bao khớp to, lỏng lẻo và lại ít dây chằng cho nên đây cũng là điều kiện khớp dễ bị sai lệch nhất và cũng chiếm tỷ lệ cao nhất trong hoạt động thể dục thể thao cao nhất là khớp vai. Để sinh viên Y dược hiểu nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng do đâu, phương pháp khắc phục như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết sau đây nhé.
Phân loại chấn thương khớp vai
Bác sĩ tư vấn: Sai khớp vai được chia làm 2 loại là sai khớp phía trước và sai khớp về phía sau. Do sai khớp về phía sau (lồi cầu xương cánh tay nằm phía trong hõm khớp) thường ít gặp trong hoạt động thể dục thể thao cho nên trong phần này chúng tôi chủ yếu chỉ đề cập tới các trường hợp sai khớp về phía trước, chấn thương thường gặp trong thể thao cũng như trong sinh hoạt hàng ngày.
Nguyên nhân gây chấn thương khớp vai
Vì bất kỳ một lý do nào trong sinh hoạt cũng như trong tập luyện thể dục thể thao khi tay dạng từ 20 – 300 chếch về sau mà bàn tay hoặc khuỷu tay chạm đất thì đều có thể làm cho lối cầu xương cánh tay trong hõm khớp vượt qua sụn viền ở phía trước, bên dưới mỏm quạ xương bả vai.
Khi lồi cầu xương cánh tay chệch khỏi hõm khớp mà vẫn nằm trong bao khớp thì sẽ được gọi là sai khớp trong bao khớp, còn khi lồi cầu làm rách bao khớp chui ra ngoài thì sẽ được gọi là sai khớp ngoài bao khớp.
Nguyên nhân gây chấn thương khớp vai
Tuỳ thuộc vào mức dộ tác động của ngoại lực mà các tổ chức của khớp sẽ bị tổn thương ở các mức độ khác nhau như tổn thương bao khớp, sụn viền, ống vai. Đặc biệt l đầu gân cơ dưới sống, đầu cơ nhị đầu dài, đầu gân cơ trên sống, đám rối thần kinh vai.
Triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán chấn thương khớp vai
Tuy chẩn đoán sai khớp vai về phía trước tương đối dễ nhưng trong khi chẩn đoán cũng cần phải hỏi kỹ về tư thế khi bị ngã và phải chú ý tới một số dấu hiệu lâm sàng như:
+ Đau vai, gây trở ngại cho hoạt động (chức năng của khớp mất hoàn toàn).
+ Cánh tay dạng cố định ở một góc từ 25 – 300, độ phồng của cơ đen ta mất đi vai vuông góc, hõm nách đầy lên, lúc đứng hoặc đi bao giờ cũng phải lệch người và dùng bàn tay bên lành đỡ lấy khớp khuỷu của tay bên sai.
+ Kết quả thử nghiệm Dulas (+) tính bàn tay bên sai không với tới bên vai lành, khớp khuỷu không dựa được vào thành ngực.
+ Sờ thấy dưới mỏm cùng vai lõm xuống, lồi cầu xương cánh tay nằm dưới mỏm quạ hoặc dưới xương đòn.
+ Dùng X quang chụp, chiếu thấy rõ sai khớp.
Ngoài những dấu hiệu lâm sàng trên khi khám cũng cần chú ý đến cảm giác của cơ đen ta, cơ nhị đầu cánh tay, cơ cùng cánh tay có bình thường không và lực của cơ ngực to, nhóm cơ đai vai.
Phương pháp phục hồi khớp vai
Phục khớp vai có rất nhiều phương pháp, nhưng thường hay được sử dụng nhất vẫn là phương pháp phục khớp Kecher (phương pháp kéo bẩy).
Đây là phương pháp rất đơn giản, an toàn và dễ thực hiện với các bước cụ thể như sau: Để nạn nhân nằm ngửa, người phục khớp ngồi cạnh mặt hướng vào nạn nhân và dùng bàn chân phải hoặc trái (cùng chiều với bên vai sai) lách vào nách vai sai, tỳ vuông góc vào nách nạn nhân. Người phục khớp phải căn cứ vào độ dài của chân mình để điều chỉnh vị trí ngồi cho thích hợp và sau khi đã điều chỉnh được vị trí ngồi thì bắt đầu tiến hành phục khớp theo 2 bước.
Phương pháp phục hồi khớp vai
+ Bước 1: Người phục khớp xoay và nhẹ lách bàn chân vào nách của nạn nhân rồi dùng hai tay nắm lấy cổ tay và cẳng tay bên khớp sai và từ từ, nhẹ nhàng kéo căng cho chỏm xương cánh tay tụt xuống thấp hơn sụn viền phía dưới hõm khớp, đồng thời xoay bàn chân để lòng bàn chân tỳ vuông góc vào nách của nạn nhân ,có tác dụng đẩy chỏm của xương cánh tay ra ngoài cao hơn sụn viền.
+ Bước 2: Lúc này từ từ đưa tay về phía bụng nhờ lực kéo của cơ đen ta và nhóm cơ ống vai kéo lồi cầu xương cánh tay vào hõm khớp. Lúc này có thể cảm nhận được sự di chuyển vào hõm khớp của lồi cầu và sau đó mọi dấu hiệu lâm sàng sẽ biến mất. Sau khi phục khớp phải dùng băng cố định cánh tay bên sai vào thân và thời gian cố định sẽ tuỳ thuộc vào tình trạng mức độ chấn thương và tuổi tác, sức khoẻ của nạn nhân. Nhìn chung việc cố định thường được kéo dài từ 2 – 3 tuần và trong thời gian cố định cần phải thực hiện một số bài tập thể dục để đề phòng hiện tượng cứng khớp, teo cơ và tăng tốc độ hồi phục. Đối với vận động viên khi bị sai khớp vai thì thường phải sau 2 tháng mới có thể tham gia tập luyện bình thường được và phải chú ý điều trị đến khi hồi phục hoàn toàn, bởi vì sai khớp vai rất dễ có thể dẫn đến sai mãn tính.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn