Tìm hiểu thuốc giảm đau kháng viêm Aleve Napproxen

Thuốc Aleve là một biệt dược của Naproxen Natri, đây là một thuốc giảm đau, kháng viêm. Cùng tìm hiểu công dụng cũng như một số tác dụng phụ do thuốc Aleve Napproxen gây ra.

Naproxen được sử dụng để giảm đau hiệu quả

Naproxen được sử dụng để giảm đau hiệu quả

Tác dụng của Naproxen  là gì?

Theo dược sĩ Cao Đẳng Dược Sài Gòn thuốc Naproxen được sử dụng để giảm đau cho các tình trạng bệnh như nhức đầu, đau nhức cơ bắp, viêm gân, đau răng và đau bụng kinh. Đồng thời, thuốc giúp giảm đau, sưng và cứng khớp do chứng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và bệnh gout. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn cơ thể sản xuất một số chất gây viêm. Thuốc Aleve gây ức chế cơ thể của bạn sản xuất ra prostaglandin giúp ngăn ngừa chứng đau và các tác động khác có liên quan đến viêm. Tuy nhiên, nó cũng có thể can thiệp sâu hơn vào một số chức năng khác của cơ thể.

Nếu bạn đang điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi bác sĩ về phương pháp điều trị không dùng thuốc và/hoặc sử dụng các loại thuốc khác để điều trị cơn đau của bạn.

Thuốc Aleve có tác dụng giảm đau hiệu quả với các cơn đau nhẹ

Thuốc Aleve có tác dụng giảm đau hiệu quả với các cơn đau nhẹ

Tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng Aleve Naproxen là gì?

Dược sĩ tư vấn những tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Aleve Naproxen như sau:

Bạn hãy đến gặp ngay bác sĩ nếu có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Tác dụng phụ phổ biến của naproxen có thể bao gồm: Khó chịu dạ dày, ợ nóng nhẹ hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón; Đầy hơi, ợ hơi; Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng; Ngứa hoặc phát ban da; Tầm nhìn mờ; Ù tai.

Ngừng sử dụng naproxen và gọi ngay cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

  • Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp, gặp các vấn đề với tầm nhìn hoặc mất thăng bằng;
  • Phân đen, có máu, hoặc màu hắc ín;
  • Ho ra máu hoặc nôn mửa như bã cà phê;
  • Sưng hoặc tăng cân nhanh chóng, tiều ít hoặc không thể tiểu;
  • Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
  • Bầm tím, ngứa ran, tê, đau, nhược cơ nặng;
  • Sốt, nhức đầu, cứng cổ, ớn lạnh, tăng sự nhạy cảm với ánh sáng, có vết bầm tím trên da và/hoặc động kinh (co giật)
  • Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da kèm phát ban da hoặc vết ban màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) và gây phồng rộp,bong tróc .

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Nếu bạn từng có bất kỳ tình trạng nào như trên khi sử dụng Aleve, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu được chỉ định sử dụng Aleve. Bác sĩ có thể đề nghị một loại thuốc khác để tránh các biến chứng kể trên cho cơ thể.

Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Do Aleve có thể tương tác vừa phải với ít nhất 229 loại thuốc khác nhau. Tuy nhiên sự tương tác này phải do bác sĩ kê đơn xác định và điều chỉnh, tuyệt đối chúng ta không được tự ý thay thế thuốc hay liều dùng cho mình.

Trên đây là những thông tin thuốc của Aleve về công dụng cũng như tác dụng phụ. Thông tin trên do dược sĩ trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tổng hợp chỉ mang tính chất tham khảo để bạn hiểu hơn về thuốc mình được chỉ định. Do đó, việc quyết định liều, cách dùng, chỉ định bạn phải tuân thủ theo sự tư vấn của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng.

Nguồn: Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn