Cây đinh lăng hay còn gọi nam dương sâm được người dân nghèo coi là nhân sâm và dùng làm vị thuốc có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chữa nhiều chứng bệnh hiệu quả.
- Những công dụng bất ngờ của kỷ tử
- Những công dụng bất ngờ của thảo quyết minh trong y học
- Khám phá những tác dụng chữa bệnh từ nghệ vàng
Những bài thuốc chữa bệnh thông thường với đinh lăng
Dưới đây là kiến thức cơ bản về những bài thuốc chữa bệnh thông thường từ đinh lăng.
Đặc điểm tự nhiên của đinh lăng
Bác sĩ y học cổ truyền Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết Cây đinh lăng thuộc họ ngũ gia bì có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Tieghentopanax fruiticosus (L.) R. Vig, Nothopanax fruticosum (L) Miq.
Đinh lăng được trồng phổ biến khắp nước ta để làm cảnh, mọc cả miền nam Trung Quốc và ở Lào. Là một loại cây cao 0,8 – 1,5m thân nhỏ , nhẵn, không có gai. Lá chét có cuống gầy dài 3 – 10mm, lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20 – 40cm, không có lá kèm rõ phiến lá có răng cưa không đều, lá có mùi thơm thường lấy để ăn gỏi ca nên cây còn có tên gọi khác là câu gỏi cá. )… Cụm hoa gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ tập trung thành hình cụm hình chùy ngắn 7 – 18mm. Quả dẹt, dày 1mm có vòi tồn tại và dài 3 – 4mm.
Thành phần hóa học có tác dụng chữa bệnh trong đinh lăng
Trên trang thuốc Bắc Nam phân tích trong đinh lăng có các alcoloid, các axít amin trong đó có methionin, xystei, và lyzin là những axít amin không thể thay thế được.
Công dụng và liều dùng trong điều trị một số bệnh thông thường.
Năm 1964 Viện Y học quân sự Việt Nam đã nghiên cứu tác dụng dược lý và thì nghiệm trên người với liều 0,23 đến 0,50g bột đinh lăng dưới dạng ngâm rượu nhẹ độ (300) hay thuốc sắc thì có kết quả tăng sức dẻo dai của cơ thể.
Ngoài công dụng ăn gỏi cá, dùng làm rau sống , đinh lăng còn được người dân một số nơi dùng chữa ho, ho ra máu, thông sữa, thông tiểu, kiết lỵ nặng. Đinh lăng được dùng làm săn da, chữa sốt theo K. M. Naikarai ( Ấn Độ ).
Công dụng và liều dùng trong điều trị một số bệnh thông thường.
Một số bài thuốc chữa một số bệnh từ Đinh lăng
- Chữa chứng mệt mỏi,làm việc kém hiệu quả
Rễ đinh lăng phơi khô, thái mỏng 0,50g, sau đó đun sôi với 100ml nước trong thời gian 15 phút, chắt lấy nước chia uống 2 – 3 lần trong ngày.
- Thông tắc tia sữa, giảm căng vú sữa cho sản phụ
Rễ đinh lăng 30 – 40g, sắc với 500ml nước đến khi còn 250ml. Lấy nước uống nóng. Uống liên tục 2 – 3 ngày sữa chảy bình thường, vú hết nhức.
- Đinh lăng dùng cầm máu, chữa vết thương
Lá đinh lăng tươi giã nát đắp lên vết thương nhỏ để cầm máu.
- Dùng điều trị bệnh sưng đau cơ khớp, Chữa đau lưng mỏi gối
Lá tươi lấy 40g giã nhuyễn, đắp lên chỗ sưng đau hay vết thương.
Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày.
- Phòng tránh co giật cho trẻ
Lấy lá đinh lăng non và già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm phòng co giật.
- Đinh lăng chữa liệt dương
Rễ đinh lăng kỷ tử, cám nếp, mỗi vị 12g; cao ban long, trâu cổ mỗi vị 8g, sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa bệnh viêm gan
Rễ đinh lăng 12g; rễ cỏ tranh, biển đậu mỗi vị 12g; nghệ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Một số bài thuốc chữa một số bệnh từ Đinh lăng
- Dùng chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng 100g, tán bột, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa dị ứng, ho, ban sởi, kiết lỵ
Lấy 10g lá đinh lăng khô sắc chung với 200ml nước, uống trong ngày.
- Ho suyễn điều trị lâu năm
Lấy rễ đinh lăng, đậu săng, tần dày lá, tang bạch bì, nghệ vàng tất cả đều 8g, gừng khô 4g, xương bồ 6g, đổ 600ml nước sắc cùng còn 250ml. Lấy nước uống lúc còn nóng, uống ngày 2 lần.
Đinh lăng có rất nhiều tác dụng trong chữa bệnh nhưng nếu dùng không đúng cách thành phần có trong cây có thể gây độc và nguy hiểm tới người dùng. Vì vậy trước khi dùng bạn cần tham vấn ý kiến bác sĩ chuyên gia nhé.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn