Điều trị động mạch vành bằng các bài thuốc Đông y đang là phương pháp điều trị nhận được nhiều sự lựa chọn bởi khả năng mang lại hiệu quả cao cũng như hạn chế tác dụng phụ.
- Cây Tô mộc và lợi ích đối với sức khỏe trong bài thuốc đông y
- Bác sĩ y học cổ truyền chia sẻ lợi ích diệu kỳ từ cây hồ đào
- Giải mã những công dụng đến từ các bộ phận của cây tầm xuân
Bệnh động mạch vành hay còn gọi với các tên khác như thiểu năng vành, suy vành, hẹp mạch vành. Triệu chứng điển hình là đau thắt ngực, khó thở, nặng hơn là nhồi máu cơ tim gây suy tim cấp, gây ngừng tuần hoàn dẫn tới tử vong…
Nguyên nhân gây bệnh động mạch vành theo lý luận Y học cổ truyền
Nguyên nhân gây là do công năng hoạt động của các tạng tâm, can, tỳ, thận bị giảm sút. Kết quả là đàm thấp nội sinh, lại phạm phải hàn tà hoặc ngũ chí quá cực gây khí trệ huyết ứ. Các chứng trạng biểu hiện ra bên ngoài là hiện tượng đau thắt vùng ngực từng cơn, nặng hơn nữa xuất hiện chân tay quyết lạnh, tím tái, mạch vi tế, hư muốn tuyệt (trong trường hợp nhồi máu cơ tim).
Trong cơn đau ngực, bệnh nhân biểu hiện tình trạng khí trệ huyết ứ hoặc nặng hơn là tâm dương hư thoát. Ngoài cơn đau, sự rối loạn công năng các tạng phủ được biểu hiện. Do đó khi điều trị cần tùy thuộc vào từng thể bệnh, từng giai đoạn bệnh.
Chữa bệnh động mạch vành bằng thuốc đông y
Theo nguyên tắc “cấp trị tiêu, hoãn trị bản”, điều trị bệnh động mạch vành được chia thành 2 phần:
Cơn đau vùng tim (hung tý)
Là biểu hiện thường gặp của bệnh động mạch vành. Ban đầu, cơn đau thắt ngực thường là ổn định do sự ổn định của mảng xơ vữa. Các cơn đau thường ngắn, xảy ra khi gắng sức hoặc căng thẳng, và giảm khi nghỉ ngơi, đáp ứng tốt với nitrats. Giai đoạn sau, khi các mảng xơ vữa bất ổn, các cơn đau xuất hiện nhiều và kéo dài hơn, xảy ra cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi và thường kém đáp ứng với nitrats.
Triệu chứng: Tức nặng vùng ngực, có khi có cảm giác bóp nghẹt xảy ra thành từng cơn, mỗi cơn kéo dài vài phút. Đau ngực thường lan ra xung quanh, lên bả vai, hàm. Đau ngực thường lan theo mặt trong cánh tay, cẳng tay và ngón tút theo đường đi kinh tâm. Đau ngực thường kèm theo cảm giác khó thở. Chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, mạch trầm tế sác.
Pháp điều trị: Hành khí hoạt huyết, thông dương hóa trọc
Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang gia giảm: xuyên khung 12g, sinh địa 12g, đương quy 12g, xích thược 12g, đào nhân 16g, hồng hoa 12g, chỉ xác 8g, cát cánh 8g, sài hồ 12g, trần bì 8g, qua lâu 8g, cam thảo 6g.
Phương pháp không dùng thuốc
- Thể châm các huyệt: Nội quan, Đản trung, Hợp cốc có thể phối hợp Cự khuyết, Giản sử, Thông lý.
- Nhĩ châm các điểm: Tâm, Thần môn, Giao cảm.
- Bấm huyệt các huyệt: Nội quan, Tâm du, Quyết âm du.
Nhồi máu cơ tim (Tâm dương hư thoát)
Nhồi máu cơ tim là tình trạng tắc nghẽn đột ngột động mạch vành gây hoại tử cơ tim. Bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời bằng các phương tiện, kĩ thuật hiện đại.
Nhồi máu cơ tim tương ứng với tình trạng tâm dương hư thoát của y học cổ truyền và y văn có nêu lên biểu hiện, cách điều trị như sau:
Triệu chứng: Đau vùng ngực dữ dội cảm giác như bị bóp nghẹt, thường kéo dài trên 15 phút, đau lan ra sau lưng, lên cổ, ra vai và dọc theo mặt trong cánh tay. Đau ngực thường kèm theo mệt nhiều, vã mồ hôi, khó thở, hồi hộp trống ngực và thường không đáp ứng với nitrats. Toàn thân biểu hiện thần hoảng loạn, sắc xanh tím, vã mồ hôi toàn thân, tay chân quyết lạnh, lưỡi tím tái, mạch vi muốn tuyệt.
Pháp điều trị: Ôn dương cứu nghịch, hoạt huyết, ích khí, phù mạch
Bài thuốc theo gợi ý của các bác sĩ tư vấn:
- Bài 1: Độc sâm thang: Nhân sâm 8g, sắc uống liên tục
- Bài 2: Sinh mạch tán gia vị
Điều trị bệnh động mạch vành thời kì ổn định
Chủ yếu là điều trị dự phòng nhồi máu cơ tim hoặc củng cố kết quả điều trị nhồi máu cơ tim. Việc điều trị tập trung vào việc dùng thuốc kéo dài và căn cứ vào từng thể lâm sàng. Nên chọn các bài thuốc thích hợp bào chế dưới dạng hoàn tán để tiện sử dụng.
Triệu chứng: Chóng mặt ù tai, đau lưng mỏi gối, chất lưỡi đỏ, miệng khô, mạch huyền tế sác. Nếu thiên về can dương vượng thì chóng mặt, hoa mắt, tê đầu lưỡi, da tê bì, mạch huyền. Nếu thiên về âm hư hỏa vượng thì lòng bàn tay bàn chân nóng, mộng tinh, lưỡi đỏ, mạch huyền, tế, sác.
Pháp điều trị: Bổ can thận, bình can tiềm dương nếu can dương thượng xung. Bổ can thận, tư âm giáng hỏa nếu âm hư hỏa vượng.
Bài thuốc: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm, dành cho trường hợp can dương thượng kháng: thiên ma 8g, câu đằng 8g, thiên môn 8g, hoàng tinh 8g, địa long 6g, qua lâu nhân 8g, bán hạ 6g, phỉ bạch 6g, sung úy tử 8g, đan sâm 8g, hồng hoa 8g.
Bệnh động mạch vành gây ra những nguy hiểm về sức khỏe, tính mạnh nếu không được kịp thời phát hiện và điều trị đúng cách. Đông y là phương pháp điều trị an toàn nhưng cần được tuân theo chỉ định, do đó người bệnh không được tự ý dùng thuốc khi chưa được cho phép từ bác sĩ, thầy thuốc tực tiếp khám bệnh.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn