phan-biet-va-dieu-tri-mot-so-benh-ve-da-thuoc-boi-da

Phân biệt và điều trị một số bệnh về da – thuốc bôi da

Nấm Da

Bệnh này hay gặp ở nhà thuốc. Phân biệt như thế nào

– Ngứa là triệu chứng điển hình của nấm, hầu như đều ngứa mà nhất là ở những vùng da đầu, mông, bẹn…

+ Nấm tóc: da đầu có những chấm đỏ, phủ vảy tiết màu vàng. Tóc không rụng, vẫn mọc dài nhưng khô và không bóng. Các mãng lớn đóng thành mài , có mùi hôi.

phan-biet-va-dieu-tri-mot-so-benh-ve-da-thuoc-boi-da

Phân biệt và điều trị một số bệnh về da – thuốc bôi da

+ Lác đồng tiền: những mãng hồng ban hình tròn hay bầu dục, hình đa cung. Ranh giới rõ rệt có bờ viền, trên bờ viền có những mụn nước nhỏ, xu hướng lành ở giữa, dần dần lan rộng. Ngứa nhiều.

+ Nấm bẹn : đám tổn thương màu sẫm, đường kín vài cm, bờ mép có ranh giới rõ rệt và hơi gồ lên. . Ranh giới rõ rệt có bờ viền, trên bờ viền có những mụn nước nhỏ.

+ Lang ben: vị trí tổn thương chủ yếu phía trên thân người ( mặt , cổ, ngực, lưng ). Có khi ở đùi và cẳng chân. Da có những dát màu loang lổ, trắng nhạt hay hơi hồng, vàng nhạt, nâu , đen… có khi như bột phấn. Cái này nhìn qua là biết liền, nên không nói dài dòng.

Điều trị:

+ Nấm tóc: cắt tóc, nên cắt ngắn đi để bôi thuốc cho dễ. Gội Nizoral hoặc Haicneal . Uống thêm Intraconazol hoặc Ketoconazol hoặc Griseofulvin… Bổ sung thêm vitamin và khoáng chất.

+ Nấm khác: điều trị giống nấm tóc, khác ở cái là không gội.

Lưu ý: Kháng nấm đường toàn thân sẽ gây hại cho gan thận, nên cẩn trọng trong thời gian dùng thuốc. Khi điều trị kháng nấm đường uống trong thời gian dài cần bổ sung thuốc lợi gan, để tránh gây gại cho gan.

Các dạng thuốc bôi: Lamisil , Terpinafin Stada .Nizoral, dd BSI, ASA,. Clotrimazol, Calcrem, Kentax…

Chàm Da

Phân biệt: mụn nước trên nền hồng ban, giới hạn có thể rõ hay không rõ, ngứa. Thương tổn có tính chất đối xứng, lichen hóa. Các dạng chàm như dạng hồng ban, dạng sẩn, dạng lichen. Hay gặp ở vùng da mặt, môi, các sạng sẩn hay gặp ở tay, chân, khuỷu tay, đầu gối.

Điều trị:

+ Các chế phẩm bôi: Dermovate, Eumovate, Tempovate, Temprosone, Glokort…. Dung dịch sát khuẩn nhẹ như Hexamidine, Chlohexidine, Eosin 2%.

Lưu ý : Giai đoạn cấp chỉ nên bôi dung dịch sát khuẩn. Giai đoạn bán cấp bôi Eosin. Giao đoạn mạn bôi corticoid. Vì giai đoạn cấp rịn dịch nhiều bôi mỡ corticoid sẽ làm kín mặt da.

+ Dùng thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 uống, corticoid đường uống.

Phân biệt Zona- Herpes- Ap tơ

Vậy chỉ cần phân biệt HSV và Zona, ở đây chúng ta chỉ nói về kinh nghiệm lâm sàng còn triệu chứng, nguyên nhân … có lẽ các bạn lật bài giảng ra sẽ cụ thể và kỹ nơn nhiều.

HSV thường tổn thương ở môi và sinh duc.Zona thì trên da và thường theo các đầu dây thần kinh nên hay gặp nhất là vùng ngực ,lưng,sườn.

HSV rát ít,đau ít hơn Zona.Cái đau trong Zona là đau sâu ,đau kéo đài ,đau dữ dội.

Điều trị thì cả hai cùng dùng Acyclovir,nhưng với Zona thì cần phải điều trị thêm bằng các thuốc giảm đau mạnh ,an thần .

Acyclovir bôi hoặc uống . Đối với Herpes thì điều trị cần thời gian dài hơn điều trị Zona. Với zona cần điều trị trong vòng 72h đầu để đạt hiệu quả.

Liều dùng trong Sổ tay pharmacy 2019 sẽ có đầy đủ

Aphte (áp tơ)

Triệu chứng: Những nốt loét niêm mạc miệng, nướu răng. Do tổn thương từ vật cứng như bàn chải đánh răng, các loại đồ ăn cứng, làm tổn thương niêm mạc và gây nên loét.

– Điều trị không đặc hiệu :Colchicine,Corticoide,Kháng H2.

– Điều trị hổ trợ :PP,Vitamin nhóm B,C.

– Thuốc bôi:Orabase,Vanos, oracortia…nhưng kinh nghiệm của mình chỉ cần 1 gói Phosphalugel chấm trên vết loét ngày 3 -4 lần cho cảm giác dễ chịu và mau lành hơn hẳn.

Các loại thuốc bôi thông dụng tại nhà thuốc: Gentrison, Dipolac, Endix G, Kamistad, Kentax, Clotrimazole, Nizoral, Eumovate, Dermovate, Dibetalic, Tomax, Silkron, Yoosun, Acyclivir, Flucinar, Trangala, Ketoconazol, Bepanthen, Gentridercm, Phenergal, Gensonmax…

Lưu ý: Bài này chỉ nói sơ về phân biệt 1 số bệnh, các dạng thuốc bôi thông dụng.