Tổn thương do bỏng và khả năng hồi phục phụ thuộc vào độ sâu, bề rộng, vị trí của vết bỏng, các tổn thương phối hợp và các bệnh lý kèm theo… Vậy bỏng có các mức độ như thế nào?
- Dấu hiệu cảnh báo trầm cảm
- Khi trẻ bị tiêu chảy bạn cần phải làm gì?
- Bệnh giảm tiểu cầu và các vấn đề liên quan tới sức khỏe
Tìm hiểu về các mức độ của bỏng mà bạn nên biết
Dưới đây là một số thông tin cơ bản về mức độ của bỏng mà bạn nên biết!
Phân loại theo độ sâu của vết bỏng
Việc đánh giá độ sâu của tổn thương là rất quan trọng, quyết định phương pháp điều trị phù hợp. Độ sâu của tổn thương bỏng chia làm 4 độ:
- Bỏng độ 1: Chỉ tổn thương ở lớp biểu mô, vùng bỏng đỏ và đau. Thường lành trong vòng vài ngày đến một tuần..
- Bỏng độ 2: Tổn thương bỏng sâu tới lớp hạ bì, tùy vào mức độ tổn thương có thể chia thành bỏng độ 2 bề mặt và bỏng độ 2 sâu.
Bỏng độ 2 bề mặt là tổn thương tới lớp bề mặt của hạ bì ( lớp nhú): Biểu hiện tổn thương da đỏ, hình thành các bọng nước trong và bề mặt có thể ẩm ướt. Tổn thương dần trở lên tái nhợt, chèn ép và đau vết bỏng lành sau 2-3 tuần.
Bỏng độ 2 sâu là tổn thương tới lớp sâu của hạ bì (Lớp tổ chức liên kết): Vùng tổn thương đỏ, có bọng nước xuất huyết, bề mặt ẩm ướt, đau. Chăm sóc tốt có thể hồi phục sau vài tuần hoặc tiến triển lạnh thành bỏng độ 3 và cần phải ghép da
- Bỏng độ 3: là tổn thương qua cả lớp biểu mô và toàn bộ lớp hạ bì. Biểu hiện cứng, màu trắng hoặc nâu, bề mặt khô và giống như than cháy. Mất cảm giác do tổn thương các dây thần kinh. Cần phải cắt lọc tổ chức hỏng.
- Bỏng độ 4: Tổn thương qua da và lớp mỡ dưới da tới tận cơ và xương. Với vết bỏng nâu, đen như than cháy, bề mặt khô cứng, mất cảm giác, có thể thấy xương, mạch máu tắc nghẽn.
Phân loại theo độ sâu của vết bỏng
Phân loại bỏng theo diện tích vết bỏng
Bác sĩ tư vấn: Diện tích vết bỏng cần được đánh giá do độ rộng ảnh hưởng với sự chăm sóc cũng như tiên lượng các biến chứng. Việc ước tính cẩn thận rất quan trọng bởi vì thể tích dịch bồi phụ dựa vào diện tích vết bỏng và là tiêu chuẩn để chuyển bệnh nhân tới đơn vị bỏng phù hợp. Việc tính toán diện tích vết bỏng quan trọng với bỏng độ 2 và độ 3.
Với tổn thương nhỏ, lẻ tẻ, đánh giá diện tích bằng quy tắc lòng bàn tay. Công cụ ở đây là lòng bàn tay của bệnh nhân, diện tích bỏng bằng 1 lòng bàn tay thì xấp xỉ 1% diện tích da toàn cơ thể.
Với các tổn thương lớn hơn, áp dụng quy tắc số 9 như sau:
- 18% cho ngực – bụng.
- 18% cho lưng và 2 mông.
- 18% cho mỗi chi dưới
- 9% cho đầu
- 9% cho mỗi chi trên
- 1% cho vùng tầng sinh môn.
Dựa vào tổn thương thực tế mà ước lượng tỷ lệ phần trăm bỏng so với diện tích da toàn cơ thể.
Với trẻ em áp dụng biểu đồ Lund – Browder cho từng lứa tuổi thường phổ biến hơn. Quy tắc số 9 thường ít được sử dụng cho trẻ em vì đầu của trẻ em chiếm tỷ lệ lớn và tứ chi thì nhỏ hơn khi so sánh với người lớn.
Phân loại bỏng theo diện tích vết bỏng
Các tiêu chí phân loại khác
Vị trí tổn thương đặc biệt như đầu mặt, tầng sinh môn ảnh hướng lớn tới xác định mức độ nghiêm trọng của bỏng.
Ngoài ra, cần lưu ý tới sự xuất hiện các tổn thương do hít phải làm bỏng hô hấp mà mắt thường đánh giá qua quan sát thông thường không lượng giá hết được. Bỏng do điện thế cao thương bỏng sâu bên trong và có thể gây ngừng tim. Đánh giá các chấn thương kết hợp như gay xương hay các bệnh lý mạn tính trên bệnh nhân nhu: Tiểu đường, lao, ung thư…
Từ tất cả các tiêu chuẩn trên thầy thuốc sẽ dựa vào bảng phân loại mức độ nặng của bỏng mà chia thành bỏng nhẹ, bỏng trung bình và bỏng nặng. Bỏng nhẹ có thể điều trị ngoại trú, bỏng trung bình cần nhập viện điều trị, bỏng nặng cần chuyển chuyên khoa bỏng hoặc điều trị hồi sức tích cực.
Nguồn tapchisuckhoe.edu.vn