Ngoài làm gia vị trong các món ăn, tía tô còn có nhiều công dụng phòng chữa bệnh như cảm cúm, ho, chống viêm, đầy hơi trướng bụng, an thai, làm đẹp da…
- Đặc điểm và công dụng của vị thuốc bạch hoa xà
- Thuốc hay trị đau đầu khi đến ngày “đèn đỏ”
- Tác dụng và bài thuốc chữa bệnh từ bồ kết
Tía tô còn có tên khác: tử tô, tên khoa học: Perilla ocymoides L., họ hoa môi (Lamiaceae). Cây tía tô cho các vị thuốc bắc nam:
Hạt tía tô còn gọi tô tử (Semen Perillae): vị cay, tính ôn; vào kinh Phế; có tác dụng hạ khí, giảm ho, trừ đờm. Trong hạt có dầu gồm các acid béo chưa no, có hoạt tính chống oxy hoá. Liều dùng: 6 – 12g/ngày.
Lá tía tô (Folium Perillae): vị cay, tính ôn; vào kinh phế, tỳ. Có tác dụng lý khí hòa doanh, tán hàn giải biểu, an thai. Dùng trị cảm mạo phong hàn, hen suyễn, viêm khí phế quản, sốt nóng sốt rét, ho nhiều đờm, đầy tức vùng ngực bụng; phụ nữ có thai đau bụng doạ sẩy.
Cành tía tô còn gọi tô ngạnh (Caulis Perillae) có tác dụng lý khí.
Bài thuốc chữa bệnh có tía tô
Trừ đờm, dịu ho:
Bài 1: tô tử 10g, bạch giới tử 10g. Các vị tán bột. Uống với nước dây tơ hồng và sắc lá táo chua. Chữa ho, trừ đờm.
Bài 2: tô diệp 8g, hạnh nhân 12g, sinh khương 8g, pháp bán hạ 12g. Sắc uống. Trị ngoại cảm phong hàn, trong có đờm trệ, ho có đờm.
Tán hàn, giải biểu: Trị chứng cảm mạo phong hàn, đau đầu do hàn, vùng ngực đầy trướng. Dùng bài Hương tô thang: tía tô 8g, trần bì 6g, hương phụ 8g, cam thảo 4g. Sắc uống.
Lý khí, an thai: Dùng khi đau trướng ngực; bụng, lưng, sườn đau; thai động không yên: tía tô 8g, xuyên khung 8g, đương quy 12g, bạch thược 12g, trần bì 12g, đảng sâm 12g, cam thảo 4g, đại phúc bì 8g, sinh khương 8g. Sắc uống.
Kiện vị, cầm nôn:
Bài 1: tô diệp 4g, hoàng liên 2,5g. Các vị hãm với nước sôi để uống. Dùng tốt cho phụ nữ có thai hồi hộp không yên.
Bài 2: Tía tô phân khí: tía tô 8g, tang bạch bì 12g, ngũ vị tử 4g, phục linh 12g, thảo quả 4g, chích thảo 4g, đại phúc bì 12g, sinh khương 12g, cát cánh 12g. Các vị sắc lấy nước, thêm ít muối, uống. Trị các chứng tâm hạ trướng đầy, nôn oẹ, không ăn được mà thiên về hàn.
Chữa sốt xuất huyết: tía tô 15g, rau má 30g, cỏ nhọ nồi 30g, bông mã đề 20g. Sắc uống. Dùng phòng và chữa sốt xuất huyết.
Giải độc với thức ăn là cua cá: có thể dùng 12g tươi hay khô, sắc uống.
Những món ăn thuốc có tía tô nên dùng
Tô diệp mai táo trà: mận tươi 30g, tô diệp 6g, trà 3g, đại táo 5 quả. Mận chín tươi hoặc đại táo và mứt mận nấu (nghiền nhuyễn) lấy nước, khi sôi đem đổ vào ấm có trà (chè) và tô diệp hãm tiếp, uống dần làm 2 lần trong ngày. Dùng liên tục trong 5 – 10 ngày. Dùng cho người bị ho, mất tiếng, tắc nghẹn do rối loạn thần kinh chức năng, hysteria.
Tô diệp ô mai chúc: tô diệp 15g, gừng tươi 10g, ô mai 10g, gạo tẻ 60g, trúc nhự 10g. Các dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo; khi cháo chín cho nước thuốc vào khuấy đều, đun sôi. Ngày dùng 1 lần, 5 – 7 ngày là một đợt. Dùng tốt cho phụ nữ có thai đầy tức bụng, đau đầu chóng mặt, nôn ói, đắng miệng, khát nước, nhạt miệng, đe dọa sẩy thai.
Nước hãm gừng tươi tía tô: lá tía tô 30g, gừng tươi 15g, sắc hãm 15 phút, gạn lấy nước, thêm đường uống. Dùng tốt cho người bị ngoại cảm phong hàn nôn ói, đau bụng.
Ngũ thầm thang: tô diệp, gừng tươi, kinh giới, trà, số lượng thích hợp cùng sắc lấy nước, thêm đường đỏ vào khuấy đều, uống. Dùng tốt cho người bị ngoại cảm phong hàn (cảm cúm).
Kiêng kỵ: Người biểu hư, tự ra mồ hôi không dùng.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn