Chứng tâm hỏa thịnh gây ra do hóa hỏa, ngũ chí quá uất, hay khí lục dâm truyền vào lý, do uống nhiều rượu bia, ăn nhiều thức ăn cay nóng, làm dương nhiệt thịnh ở trong mà sinh ra bệnh.
- Đặc điểm và công dụng của vị thuốc bạch hoa xà
- Thuốc hay trị đau đầu khi đến ngày “đèn đỏ”
- Tác dụng và bài thuốc chữa bệnh từ bồ kết
Chứng tâm hỏa thịnh trong YHCT
Chứng tâm hỏa thịnh thường gặp ở những người mắc bệnh huyết lâm (chảy máu cam, tiểu tiện, đại tiện ra máu…), mất ngủ, rối loạn nhịp tim, tim hồi hộp,…
Theo Đông y, phương pháp chữa hỏa ở 5 tạng: Khí uất, hỏa uất bắt đầu từ phế; uống say hỏa bắt đầu từ tỳ; cáu giận hỏa sinh ra từ can; phòng dục quá độ hỏa bắt đầu từ thận; sợ hãi, suy nghĩ nhiều hỏa bắt đầu từ tâm.
Điều trị hỏa ở 6 phủ: Đờm hỏa thì chóng mặt đắng miệng; vị hỏa thì răng đau, má sưng; tiểu tràng có hỏa thì mắc chứng long bế tiểu tiện nhỏ giọt; đại tràng có hỏa thì táo bón không thông; bàng quang có hỏa thì bụng dưới đau tiểu tiện rít; thân thể mỏi mệt, tâm bào có hỏa thì hồi hộp không yên; tam tiêu có hỏa thì tay chân nóng. Có cái hỏa chỉ trôi nổi khi điều trị phải làm cho tiêu tan, hoặc nên thanh, nên giáng. Khi có hỏa phải căn cứ nặng hay nhẹ mà điều hòa”.
Bài thuốc điều trị chứng tâm hỏa thịnh
Dưới đây là một số bài thuốc điển hình mà bạn có thể tham khảo để điều trị:
Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng bất mị (mất ngủ)
Do thận âm hư tổn, tân dịch không đủ để dưỡng tâm huyết, dẫn đến tâm thận bất giao.
Triệu chứng: Ngủ kém hoặc có khi cả đêm không ngủ được, miệng lưỡi có mụn nhọt, hoặc loét miệng lưỡi, chóng mặt, ù tai, hồi hộp không yên, chất lưỡi đỏ không có rêu, mạch tế sác.
Điều trị: Tư âm giáng hỏa.
Bài thuốc: “Tri bá địa hoàng hoàn” phối hợp với bài “Giao thái hoàn” thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 8, tri mẫu 12g, đan bì 8g, trạch tả 12g, phục linh 12g, bá tử nhân 12g, hoàng liên 8g, nhục quế 8g.
Cách dùng: Ngày uống một thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do tâm hỏa cang thịnh sinh ra chứng niệu huyết (tiểu tiện ra máu)
Do lao động trí óc quá nhiều làm tâm âm hao tổn. Âm hư thì dương vượng. Tâm hỏa cang thịnh. Do tâm biểu lý với tiểu tràng, tâm hỏa di chuyển xuống tiểu tràng, hỏa hun đốt âm lạc, huyết tràn ra ngoài mạch mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Tiểu tiện ra huyết, miệng lưỡi hay lở loét, tâm phiền nhiệt, nôn ra huyết, chảy máu cam, mạch sác.
Điều trị: Thanh tâm tả hỏa, lương huyết chỉ huyết.
Bài thuốc “Đạo xích tán” gồm: sinh địa 16g, trúc diệp 16g, mộc thông 12g, cam thảo 6g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân có thể gia giảm cho thích hợp.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Nếu tiểu tiện ra nhiều huyết thì phải chỉ huyết nhưng phải khơi thông nhiệt, tả hỏa. Bài thuốc “Tiểu kế ẩm”: tiểu kế 20g, bồ hoàng 12g, ngẩu tiết 12g, đương quy 12g, chi tử 12g, hoạt thạch 16g, mộc thông 8g, sinh địa 16g, cam thảo 4g, trúc diệp 12g. Tùy chứng trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho thích hợp. Cách dùng ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do tâm hỏa cang thịnh sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp)
Do tâm dương quá thịnh, tâm mất đi sự nuôi dưỡng của huyết, hoặc do ngũ chí uất ức hóa hỏa mà sinh bệnh.
Triệu chứng: Tâm hồi hộp, phiền táo làm tâm thần không yên, miệng khô, đại tiện táo bón, chất lưỡi đỏ, mạch sác.
Điều trị: Thanh tâm giáng hỏa.
Bài thuốc “Tam hoàng tả tâm thang”: hoàng cầm 12g, đại hoàng 16g, hoàng liên 12g. Hoặc bài “Lương cách tán” bản lam căn 8g, chi tử 6g, đại hoàng 4g, hoàng cầm 6g, liên kiều 8g, lô căn 8g, mạch môn 8g, kim ngân hoa 8g, huyền sâm 8g, sinh địa 6g, thuyền thoái 6g, trúc diệp 4g.
Cách dùng: Ngày uống một thang sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn