Từ xa xưa, Tục đoạn trong Y học cổ truyền được biết đến có tác dụng giảm đau, điều trị những bệnh có liên quan cơ xương khớp hiệu quả với bộ phận dùng làm thuốc là rễ Tục đoạn.
- TOP 7 tác dụng có lợi cho sức khỏe từ rau má
- Chuyên gia chia sẻ tác dụng chữa bệnh tuyệt vời từ cây qua lâu
- Khám phá công dụng chữa bệnh tuyệt vời từ rau kinh giới
Giảm đau nhanh chóng nhờ bài thuốc YHCT chứa Tục đoạn
Tục đoạn có nhiều tên gọi khác nhau, điển hình như sâm Nam, sơn câu thái, rễ kế, oa thái, đầu vù… thuộc họ Tục đoạn. Bộ phận được dùng làm thuốc đó là rễ Tục đoạn, thu hái vào mùa thu, cắt bỏ gốc thân và rễ con, phơi cho se rồi đập hơi dập, phơi hoặc sấy khô. Khi sử dụng sẽ thái mỏng, tẩm rượu hoặc nước muối, sao vàng.
Trong một số tài liệu y học cổ truyền có viết, rễ Tục đoạn là vị thuốc đông y có mùi thơm, không độc, vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, hành huyết, chữa đau mỏi gân xương, chỉ huyết, giảm đau an thai. Mỗi ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc hoàn tán hoặc thuốc rượu. Tục đoạn ít khi dùng riêng mà thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác tùy thuộc vào thể trạng bệnh.
Các bài thuốc YHCT chữa bệnh có sử dụng Tục đoạn
Ở mỗi một trường hợp, dựa trên tình trạng bệnh, sức khỏe của người bệnh,… mà Tục đoạn được phối hợp với các vị thuốc khác nhau. Cụ thể:
Chữa đau lưng, tay chân tê mỏi: Tục đoạn, cẩu tích, tỳ giải, hổ cốt, hồi hương, đương quy, lộc nhung, sa nhân, mỗi vị 30g; long cốt, nhũ hương, xuyên sơn giáp, mỗi vị 20g; thỏ ty tử 60g; đỗ trọng 60g, một dược 10g. Tất cả nghiền thành bột, rây mịn, trộn với hồ làm thành viên hoàn. Mỗi lần uống 3g với nước muối nhạt.
Điều trị rạn xương, vết thương sưng tấy: Tục đoạn, một dược 10g, cốt toái bổ, ngưu tất, nhũ hương, xuyên khung, tam thấy, đỗ trọng, đương quy, mỗi vị 3-5g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa động thai, dọa sẩy thai khi thai được 2-3 tháng: Theo các y sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn bạn cần chuẩn bị Tục đoạn (tẩm rượu) 60g, đỗ trọng (tẩm nước gừng, sao cho đứt tơ) 60g. Hai vị đem tán nhỏ, trộn với thịt quả táo (táo nhục) làm thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 30 viên cùng với nước cháo.
Chữa tê thấp, đau mỏi gân xương ở người cao tuổi: Tục đoạn, đỗ trọng, ngưu tất, tang ký sinh, mỗi vị 10g; câu kỷ, hà thủ ô đỏ, đương quy, mỗi vị 5g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Có thể ngâm rượu uống.
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng bài thuốc theo lời khuyên của bác sĩ tư vấn như: Tục đoạn, cẩu tích, đơn bì huyết giác, mộc qua, cốt toái bổ, hà thủ ô đỏ, ngưu tất, sinh địa, ba kích, độc hoạt, mỗi vị 12g; cam thảo 8g. Đem tất cả vị sắc uống. Trường hợp chân lạnh thêm thiên niên kiện 8g, sưng khớp thêm bạch chỉ 8g và hoàng đằng 10g.
Phòng ngừa sẩy thai trong trường hợp hay đẻ non: Tục đoạn 8g, hoàng kỳ, đảng sâm, đương quy, xuyên khung, hoàng cầm, mỗi vị 4g; thục địa, bạch thược, mỗi vị 3g; bạch truật, cam thảo (chích), sa nhân, mỗi vị 2g; gạo nếp 1 nắm. Tất cả thái nhỏ, nấu với nhiều lần nước để lấy nước đặc, rồi cho gạo nếp đã vo sạch vào, nấu thành cháo. Ăn trong ngày và dùng khoảng từ 3-5 ngày.
Điều trị kinh nguyệt quá nhiều, kinh màu nhạt: Tục đoạn 10g, đương quy 10g, thục địa 12g, xuyên khung 3g, ngải diệp 3g. Sắc uống ngày một thang.
Chữa sữa không thông, ít sữa sau khi sinh: Tục đoạn 15g, xuyên sơn giáp (rang cháy), ma hoàng, mỗi vị 6g; đương quy, xuyên khung, mỗi vị 5g; thiên hoa phấn, thông thảo, mỗi vị 9g. Đem tất cả cho vào nồi cùng nước sắc uống.
Trên đây là những thông tin tham khảo về vị thuốc Tục đoạn. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác điều trị, bạn nên sử dụng theo hướng dẫn của các thầy thuốc đông y và tuyệt đối không được tự ý sử dụng theo lời truyền miệng.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn