Chi tử (Dành dành) là vị thuốc trong y học cổ truyền, có tác dụng thanh nhiệt, trừ phiền, lợi tiểu, lương huyết và cầm máu. Thường dùng để điều trị các chứng bệnh do nhiệt độc, huyết nhiệt và uất kết.
- Cốt toái bổ vị thuốc bổ thận và liền xương trong y học cổ truyền
- Cúc hoa vị thuốc thanh nhiệt giải độc trong y học cổ truyền

Thông tin chung về dược liệu Chi tử
Theo giảng viên khoa Y học cổ truyền tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn, để sử dụng hiệu quả vị thuốc Chi tử trong điều trị, người bệnh cần hiểu rõ đặc điểm dược liệu cũng như cách sử dụng phù hợp.
- Tên vị thuốc: Chi tử
- Tên khoa học: Fructus Gardeniae
- Tên gọi khác: Dành dành
- Họ thực vật: Cà phê (Rubiaceae)
- Bộ phận dùng: Quả
- Dạng bào chế: Sao vi (sao vàng)
Mô tả cảm quan: Quả Chi tử có hình thoi hoặc hình trứng hẹp, dài 2 – 4,5 cm, đường kính 1 – 2 cm. Một số quả bị vỡ, mất hình dạng rõ rệt. Vỏ mỏng, nhăn, có nhiều khía, màu vàng cam hoặc nâu đỏ. Hạt bên trong màu đỏ cam, chất khô giòn, mùi thơm nhẹ, vị hơi chua và đắng.
Tính vị – Quy kinh – Công năng chủ trị
Theo đông y, Chi tử có vị khổ (đắng), tính hàn, quy vào các kinh Tâm, Phế và Tam tiêu.
Công năng: Thanh nhiệt trừ phiền, lợi tiểu, lương huyết, chỉ huyết
Chủ trị: Sốt cao, bứt rứt, vàng da, nước tiểu sẫm màu, đi ngoài ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, mắt đỏ sưng đau. Dùng ngoài để giảm đau, tiêu sưng do chấn thương.
Cách dùng – Liều dùng – Lưu ý khi sử dụng
Chi tử được sử dụng phổ biến dưới dạng thuốc sắc, với liều thông thường từ 6 – 9g mỗi ngày. Trường hợp dùng ngoài, có thể giã sống hoặc sao vàng rồi đắp trực tiếp lên vùng tổn thương.
Lưu ý và kiêng kỵ: Người cơ thể suy nhược, tỳ vị hư hàn, tiêu hóa kém hoặc đang bị tiêu chảy không nên dùng Chi tử. Việc sử dụng đúng liều lượng và đúng chỉ định sẽ giúp phát huy tối đa hiệu quả điều trị, đồng thời hạn chế tác dụng không mong muốn.
Một số bài thuốc cổ truyền tiêu biểu từ Chi tử
Nhờ đặc tính thanh nhiệt và lương huyết, Chi tử thường được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiệt độc, viêm nhiễm và xuất huyết:
Chữa vàng da, vàng mắt, viêm gan:
- Thành phần: Nhân trần 24g, Chi tử 12g
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước còn 100ml, thêm đường tạo thành siro, chia uống 3 lần/ngày.
- Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi mật, hỗ trợ điều trị viêm gan, vàng da.
Bài thuốc: Chi tử Hoàng nghiệt bì thang:
- Thành phần: Chi tử 5g, Hoàng bá 5g, Cam thảo 2g
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, đun 30 phút, chia 2–3 lần uống/ngày.
- Tác dụng: Hạ sốt, giải uất, thanh tâm.
Chữa bỏng nhẹ:
- Thành phần: Chi tử đốt thành than
- Cách dùng: Trộn với lòng trắng trứng gà, bôi ngoài vùng da bị bỏng.
- Tác dụng: Giảm đau, kháng viêm, giúp nhanh phục hồi tổn thương da.

Chữa trẻ em sốt cao mê sảng, không ăn uống:
- Thành phần: Chi tử 7 quả, Đậu sị 20g
- Cách dùng: Sắc với 400ml nước còn 200ml, chia uống 3–4 lần/ngày.
- Tác dụng: Hạ nhiệt, an thần.
Cầm máu cam:
- Thành phần: Chi tử đốt thành than
- Cách dùng: Tán mịn, thổi vào mũi
- Tác dụng: Cầm máu cam hiệu quả nhanh.
Chữa viêm kết mạc, mắt đỏ sưng đau:
- Thành phần: Chi tử, Kim cúc mỗi vị 9g, Cam thảo 3g
- Cách dùng: Sắc uống
- Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm.
Chi tử là một vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc mạnh, đồng thời hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh do huyết nhiệt và thấp nhiệt gây ra. Với đặc tính dược lý phong phú, Chi tử thường xuyên góp mặt trong các bài thuốc cổ truyền chữa viêm gan, sốt cao, các chứng xuất huyết và bệnh lý mắt do nhiệt. Tuy nhiên, bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn khuyến nghị để đảm bảo hiệu quả điều trị và an toàn khi sử dụng, người bệnh nên tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng, đặc biệt là với người thể hư hàn hoặc tiêu hóa kém.