Thuốc từ hoa phù dung

Trong y học cổ truyền, bộ phận hoa và lá phù dung được dùng làm thuốc. Tác dụng chữa các chứng bệnh bỏng, lở loét, mụn nhọt, ung thũng, ho do phế nhiệt, thổ huyết, băng lậu, bạch đới…

Thuốc từ hoa phù dung
Thuốc từ hoa phù dung

Tên khoa học của phù dung là Hibiscus mutabilis L. Phù dung còn có các tên gọi khác như địa phù dung, túy tửu phù dung, mộc liên, sương giáng hoa, đại diệp phù dung… Cây nhỏ, cao chừng 2-5m, hoa to và đẹp, mọc đơn độc hoặc tụ nhiều hoa, khi mới nở vào buổi sáng có màu trắng, chiều ngả màu hồng đỏ. Cành có lông hình sao ngắn, vỏ thân có nhiều xơ sợi, lá hình bàn tay, mặt trên có lông, mép khía răng cưa. Quả hình cầu năm cạnh, có lông màu vàng nhạt.

Dịch chiết hoa phù dung trong các nghiên cứu dược lý thực nghiệm chứng minh có tác dụng ức chế khá mạnh đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh và liên cầu khuẩn tan huyết; ức chế trực khuẩn thương hàn và coli ở một mức độ nhất định.

Trong y học cổ truyền, bộ phận hoa và lá phù dung được dùng làm thuốc. Dược liệu có vị cay, tính bình, có công dụng lương huyết chỉ huyết (làm mát huyết và cầm máu), thanh nhiệt giải độc, thông kinh hoạt huyết, tiêu thũng chỉ thống (làm hết phù thũng và giảm đau), bài nùng (làm hết mủ) dùng để chữa các chứng bệnh như ung thũng, ho do phế nhiệt, thổ huyết, băng lậu, bạch đới…

Bài thuốc từ hoa phù dung

Trị cảm mạo: Hoa hoặc lá phù dung 30g, hậu phác 3g. Sắc kỹ 2 lần lấy 2 nước hòa đều, chia uống 3 lần trong ngày.

Trị viêm khớp: Hoa phù dung 15g, xích đậu 15g, hai thứ nghiền nhỏ, trộn với mật ong rồi đắp lên khớp đau. Cũng có thể thay thế bằng bột lá phù dung khô.

Trị ho ra máu, khí hư (bạch đới): Hoa phù dung 10 đóa, sắc uống.

Chữa kinh nguyệt không đều: Hoa phù dung hoặc vỏ rễ 9-12g, sắc uống.

Trị phế ung (áp-xe phổi): Hoa phù dung 20-30g sắc uống. Có thể cho thêm 10-20g đường phèn.

Chữa kinh nguyệt kéo dài, xuất huyết tử cung: Hoa phù dung 20-30g sắc uống. Hoặc dùng bài: hoa phù dung và gương sen (liên phòng) lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 6g với nước cơm.

Trị viêm tuyến vú: Hoa, lá hoặc rễ phù dung sắc uống hoặc giã nát đắp vào nơi tổn thương.

Chữa viêm kết mạc: Hoa phù dung 9-30g, sắc uống.

Để trị thống kinh: Ðế hoa phù dung 7 cái, sắc kỹ lấy nước, hòa thêm một chút đường phèn rồi uống.

Hoa và lá phù dung được dùng làm thuốc
Hoa và lá phù dung được dùng làm thuốc

Chữa tổn thương do trật đả: Dùng hoa và lá phù dung tươi giã nát đắp vào nơi tổn thương hoặc dùng bột hoa phù dung khô trộn với dấm, rượu và nước trà thành dạng cao rồi đắp lên chỗ đau.

Trị mắt sưng đau do chấn thương: Dùng hoa hoặc lá phù dung non 1 nắm, sinh địa 6g, hai thứ nghiền nát, trộn với sữa mẹ rồi đắp lên mắt bị bệnh.

Trị chắp và lẹo mắt: Hoa phù dung tươi 3g, bạc hà tươi 3g, hai thứ rửa sạch, giã nát rồi đắp lên tổn thương, mỗi ngày 2-3 lần.

Trị zona, vết thương do ong đốt, rắn độc và côn trùng cắn: Hoa hoặc lá phù dung khô, lượng vừa đủ, tán bột, trộn với dầu vừng rồi bôi vào vết thương.

Chữa bỏng nhẹ: Dùng một trong số bài thuốc sau:

  • Bài 1: Hoa phù dung 15g, thanh đại 9g, hai thứ tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào nơi bị tổn thương.
  • Bài 2: Hoa hoặc lá phù dung 18g, đại hoàng 12g, bạch chỉ 9g, cam thảo 9g. Tất cả sấy khô, nghiền thành bột mịn rồi trộn với dầu trà hoặc dầu vừng bôi lên tổn thương.
  • Bài 3: Hoa phù dung dùng tươi lượng vừa đủ đem ngâm trong dầu ăn cho đến khi hoa chìm xuống đáy thì lọc bỏ bã, đựng trong bình kín dùng dần; dùng gạc hoặc bông vô trùng thấm dầu thuốc bôi nhẹ nhàng vào vết thương 2-3 lần/ ngày.

Trị mụn nhọt, hậu bối, đinh độc, chín mé: Dùng 1 trong số bài thuốc sau:

Bài 1: Hoa phù dung 30g, đan bì 15g, sắc uống.

Bài 2: Hoa phù dung tươi giã nát đắp vào nơi bị bệnh.

Bài 3: Hoa hoặc lá phù dung sấy khô tán bột, trộn với vaseline thành cao mềm theo tỷ lệ 1: 4 rồi đắp lên tổn thương, hàng ngày hoặc cách ngày thay thuốc một lần.

Bài 4: Hoa phù dung và dã cúc hoa lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, trộn với mật ong bôi lên tổn thương.

Bài 5: Hoa hay lá phù dung 1 phần, củ chuối tiêu 2 phần, lá vòi voi hoặc rau má tươi 1 phần, muối ăn một chút, tất cả giã nát rồi đắp lên tổn thương.

Bài 6: Hoa hay lá phù dung 1 phần, lá dâu leo 1 phần, hai thứ giã nát, trộn thêm chút muối rồi bó, đắp vào nơi tổn thương.

Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn