Bệnh tay chân miệng hiện nay chưa có thuốc tiêm phòng và điều trị hữu hiệu. Tuy nhiên, Đông y có những bài thuốc mang lại giá trị điều trị cao được giới chuyên gia tin dùng.
- Công dụng đa năng từ vị thuốc Hoàng kỳ trong YHCT
- Thanh nhiệt táo thấp nhờ vị thuốc YHCT mang tên Hoàng liên
- Y học cổ truyền sử dụng rễ đinh lăng làm thuốc như thế nào?
Bệnh tay chân miệng dưới góc nhiên y học cổ truyền và y học hiện đại
Bệnh tay chân miệng là căn bệnh do virut Coxsackie hoặc Enterovirus 71 gây ra các mụn nước ở tay, chân, hầu, họng,… Bệnh thường gặp ở những đối tượng từ 6 tháng đến 3 tuổi, tuy nhiên người lớn cũng có thể mắc phải. Bệnh chủ yếu lây qua đường miệng, nước bọt, đờm dãi và phân. Theo các bác sĩ tư vấn y học hiện đại, tay chân miệng hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà bệnh tự khỏi trong khoảng 3 – 7 ngày. Phương pháp điều trị chính trong y học hiện nay là sử dụng thuốc paracetamol đối với trường hợp sốt; dùng dung dịch oresol hay truyền dịch để chống mất nước.
Theo Bác sĩ y học cổ truyền Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, nguyên nhân và triệu chứng bệnh tay chân miệng hoàn toàn giống mô tả Tinh hồng nhiệt bệnh hay Lạn hầu sa trong YHCT. Đây được xem là chứng bệnh rất nguy hiểm do thời tiết lúc nóng lúc rét; khí độc tràn lan phạm vào phế, vị gây bệnh. Người bệnh có biểu hiện nhức đầu, nhiệt nhiều hàn ít, mình mọc ban chẩn, lồng ngực đầy tức buồn bực, ố hàn, cuống họng đau, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, miệng khát muốn uống nước. Nếu không được điều trị sớm, nhiệt độc sẽ ngày một tăng, vị, phế bị tổn thương, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm, cuống họng lở loét, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí. Các biến chứng nguy hiểm có thể kể đến như viêm màng liệt mềm cấp, phù phổi cấp, viêm màng não, viêm cơ tim. Nguy hiểm hơn là khả năng gây tử vong rất cao có thể đến trong vòng 24h. Trường hợp những nốt chẩn bổng dưng sạm đen, tức là vị phủ đã bị hư, không chữa được nữa.
Phương pháp điều trị bệnh trong y học cổ truyền
Nếu người bệnh xuất hiện các biểu hiện như mình mọc ban chẩn, nhiệt nhiều hàn ít, nhức đầu, phát sốt, sợ lạnh, cuống họng đau, lồng ngực đầy tức buồn bực, nôn ọe, hơi thở nóng và hôi, miệng khát muốn uống nước, đại tiểu tiện ít và bí thì có thể áp dụng bài thuốc đông y sau:
Bài thuốc 1: Thanh ôn bại độc gia giảm: Sinh thạch cao 30g (sắc trước), sừng trâu 20g, huyền sâm 12g, sinh địa 10g, chi tử 10g, đan bì 10g, hoàng liên 8g, tiên trúc diệp 8g, cát cánh 6g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Bài thuốc 2: Gia vị Ngân kiều tán: Thạch cao, ngân hoa, liên kiều mỗi vị 40g; cúc hoa, ngưu bàng, cát cánh, tang diệp, bạc hà, hoạt thạch, tri mẫu, mỗi vị 24g; cam thảo 20g, đậu sị 20g; trúc diệp 16g, kinh giới 16g; đại hoàng 12g. Các vị sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang.
Trường hợp bệnh nặng có thể cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em có thể tùy theo từng độ tuổi mà giảm liều phù hợp bằng cách chuyển thành thuốc thang.
Gia giảm các vị thuốc bắc thuốc nam sau nếu rơi vào các trường hợp:
- Khát nhiều, thêm thiên hoa phấn 20g.
- Nếu ho, thêm hạnh nhân 12g.
- Lồng ngực đầy tức buồn bực, thêm hoắc hương 12g, uất kim 12g.
- Cổ sưng, cuống họng đau, thêm mã bột 12g, huyền sâm 20g.
- Nếu đổ máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 12g, huyền sâm 20g.
- Cổ sưng, cuống họng đau, thêm mã bột 12g, huyền sâm 20g.
- Nếu bệnh đã 2-3 ngày mà không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 20g, mạch đông 20g.
- Bệnh lâu chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm chi tử 12g, hoàng cầm 12g, mạch đông 20g, tri mẫu 20g, sinh địa 20g.
Bài thuốc 3: Thanh dinh thang: Sinh địa 24g, sừng trâu 20g, huyền sâm 20g, đơn sâm 16g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, tiên trúc diệp 12g, mạch môn 12g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trị bệnh miệng khát, nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp.
Đối với trường hợp để lâu không chữa khiến phế, vị bị tổn thương, nhiệt độc tăng nhiều, tinh thần mê man, nói năng lảm nhảm, nhiệt độc tăng nhiều, phế, vị sẽ bị tổn thương, cuống họng lở nát, đau đớn khó nuốt được nước, hơi thở ra nóng và có mùi khó chịu, đại tiểu tiện bí. Lúc này người bệnh nên dùng Hóa ban thang: thạch cao 40g, ngạnh mễ 20g, sừng trâu 15 – 20g, tri mẫu 16g, cam thảo 12g, huyền sâm 12g. Sắc uống. Trẻ em tùy tuổi giảm liều lượng.
Ngoài ra bạn cũng có thể dùng bài thuốc dùng ngoài có tên Tích loại tán: bích tiền (trứng nhện) 20 cái; thanh đại 0,16g; tượng nha tiết 0,12g; ngưu hoàng 0,02g; trân châu 0,2g; mai phiến 0,012g; chỉ xác 0,02g. Tán bột thật mịn, để trong lọ kín. Dùng mỗi lần 0,05g bằng cách lấy tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn