Người xưa thường có câu “Bồ kết sạch gàu, mần chầu tốt tóc” chỉ những tác dụng của bồ kết. Đặc biệt đây còn là vị thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc điều trị.
- Phật thủ: Vị thuốc chữa viêm loét dạ dày, ho hen
- Gợi ý món ăn bài thuốc hiệu quả cho người tiêu chảy mạn
- YHCT dùng hoa súng trị bệnh gì?
Tác dụng của bồ kết
Bồ kết có tên khoa học là Fructus Gleditschiae. Bên cạnh đó, bồ kết còn được gọi là chùm kết, bồ kếp, trư nha tạo giác, tạo giác, tạo giáp, thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Quả bồ kết (tạo giác – Fructus Gleditschiae) là quả bồ kết chín khô. Khi dùng phải bỏ hạt, dùng sống hoặc tẩm nước cho mềm, sấy khô. Có khi đốt thành than, tán bột.
Hạt bồ kết (tạo giác tử – Semen Gleditschiae) là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấy khô.
Gai bồ kết (tạo thích, tạo giác thích – Spina Gleditschiae) là gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng rồi phơi hay sấy khô. Gai bồ kết chứa các hoạt chất kháng khuẩn và nấm. Nước sắc gai bồ kết có tác dụng ức chế tụ cầu vàng.
Theo Đông y, bồ kết tính hơi ôn, vị cay mặn, có độc, vào 2 kinh Phế, Đại tràng; tác dụng tiêu đờm, thông khiếu, sát trùng; làm cho hắt hơi. Bồ kết dùng chữa cấm khẩu, đờm suyễn, trúng phong, tiêu thực, sáng mắt, ích tinh.
Gai bồ kết có vị cay, tính ôn không độc. Chữa ác sang, làm thông sữa, tiêu ung độc. Liều dùng 5 – 10g dưới dạng thuốc sắc.
Hạt bồ kết trong các sách cổ nói hạt bồ kết vị cay, tính ôn, không độc; tác dụng thông đại tiện, bí kết, chữa mụn nhọt. Dùng liều 5 – 10g dưới dạng thuốc sắc.
Cả quả, hạt, lá và vỏ cây bồ kết đều có độc tính. Tuy nhiên tính độc chỉ cao khi dùng làm thuốc mà không sao hay đốt thành than (dùng sống) hoặc nướng thật vàng. Triệu chứng ngộ độc là nôn ói, nóng rát ở cổ, tức ngực; sau đó tiêu chảy, tiêu ra nước có bọt, mệt mỏi, chân tay rã rời, đau đầu.
Bài thuốc trị bệnh từ bồ kết
Trong y học cổ truyền, quả bồ kết có tác dụng hắt hơi, khử đờm, thông khiếu, sát khuẩn, tiêu thũng, được dùng trong những trường hợp sau:
Bài 1: Chữa cấm khẩu, trúng phong, hôn mê bất tỉnh: quả bồ kết 40g, lông nhím 20g, giun đất 40g, đốt thành than. Mỗi lần uống 4 – 8g với nước ấm, ngày hai lần. Kết hợp lấy quả bồ kết và lá bạc hà (lượng bằng nhau) phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, thổi vào mũi để gây hắt hơi làm bệnh nhân tỉnh lại.
Bài 2: Chữa viêm xoang, ngạt mũi, khó thở: bồ kết 1 quả, đốt cháy lấy khói xông vào hai lỗ mũi. Ngày làm vài lần.
Bài 3: Chữa đau nhức răng, sâu răng: quả bồ kết để sống hoặc đốt tồn tính, tán nhỏ, đắp vào chân răng, khi nước bọt chảy ra thì nhổ đi, không được nuốt. Ngoài ra bạn có thể dùng bồ kết 1 quả để cả hạt, nướng cho hơi cháy vỏ ngoài, nghiền nhỏ cùng với diêm sinh lấy từ 10 đầu que diêm. Ngâm với rượu trắng cho thật đặc trong 2 – 3 ngày. Muốn có thuốc dùng ngay, đun dung dịch nhỏ lửa trong vài phút. Khi dùng, nhấp ít một dung dịch ngâm trên, ngậm vào chỗ răng đau trong 10 – 15 phút rồi nhổ đi. Ngày làm 2 – 3 lần.
Bài 4: Chữa ho nhiều đờm, thở khò khè, hen suyễn: quả bồ kết 1g, sinh khương 1g, quế chi 1g, đại táo 4g, cam thảo 2g. Tất cả sắc với 200ml nước còn 50ml, uống một lần trong ngày.
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn