Cỏ tam giác theo đông y tính mát, vị ngọt nhạt; vào can và vị. Tất cả các bộ phận của cỏ tam giác đều có thể trở thành vị thuốc với nhiều tác dụng phòng và trị bệnh.
- Phật thủ: Vị thuốc chữa viêm loét dạ dày, ho hen
- Gợi ý món ăn bài thuốc hiệu quả cho người tiêu chảy mạn
- YHCT dùng hoa súng trị bệnh gì?
Tác dụng của cỏ tam giác
Cỏ tam giác còn có tên gọi khác là địa mễ thái, tề thái, địa mễ thái, cải dại,… Tên khoa học là Capsella Bursa – pastoris (L.) Medik. Họ Cải (Brassicaceae). Toàn cây thu hái lúc cây ra hoa đều có thể dùng làm thuốc.
Về thành phần hóa học, trong lá non tề thái có chứa nhiều vitamin K1, 350 – 550mg% acid ascobic (tính theo dược liệu khô), các dẫn chất cholin, acid amin, đường đơn và nguyên tố kim loại.
Theo Đông y, tề thái vị ngọt nhạt, tính mát; vào can và vị. Tác dụng giảm ho, thanh nhiệt, cầm máu, tiêu thũng, lợi tiểu, trừ suyễn; bổ tỳ kiện vị, chỉ huyết lợi niệu, thanh can minh mục.
Vị thuốc dùng cho người bị thổ huyết, tiện huyết, , phù nề đầy trướng chảy máu cam, khái huyết, niệu huyết, viêm sưng kết mạc mắt. Liều dùng cây tươi 50 – 100g, dạng khô 10-15g; bằng cách nấu hãm, ép nước hoặc phối hợp với các thuốc khác.
Bài thuốc trị bệnh từ cỏ tam giác
Chữa cổ trướng, chân tay gầy, tiểu ít, sẻn đỏ: tề thái 100g, đình lịch tử 100g. Các vị tán nhỏ mịn, cùng với mật làm hoàn viên 10g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên, uống với nước sắc trần bì.
Chữa phế ung, khó thở, ngực đầy tức hoặc toàn thân phù thũng: tề thái khô 20g, đại táo 5 quả. Cắt hoặc xé đại táo; sắc chung với tề thái, ngày uống một thang.
Chữa lỵ ra máu: tề thái sao đen hay tồn tính 30g; sắc uống.
Cây tề thái (cỏ tam giác) tác dụng thanh can nhiệt, chỉ huyết lợi niệu, minh mục,… Trị các chứng xuất huyết, viêm kết mạc mắt, phù nề…
Món ăn thuốc chữa bệnh có tề thái
Canh tề thái xương lợn: Tề thái tươi 100g, xương lợn 100g. Ninh xương lợn cho nhừ rồi cho tề thái thái nhỏ vào, thêm bột gia vị. Ăn trong ngày 1 – 2 lần vào bữa chính. Dùng tốt cho người bị chảy máu cam, tiểu ra máu, đau mắt đỏ…
Canh tề thái trứng gà: Tề thái tươi 200g, trứng gà 1 hoặc 2 quả. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi, thêm nước nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Dùng tốt cho người bị lao thận tiểu ra máu.
Chè tề thái mứt táo ngó sen: tề thái 60g, ngó sen 20g, táo 5 quả, thêm nước nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Thích hợp cho người bị chảy máu cam, chảy máu chân răng.
Canh tề thái thịt nạc: tề thái hoa 30g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn. Món này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.
Dân gian cũng dùng để nấu cháo, làm bánh khúc tề thái hoặc ép nước tươi để uống hoặc, tác dụng hỗ trợ điều trị xuất huyết, viêm đường tiết niệu, phù nề đau mắt đỏ. Y học dân gian Trung Quốc dùng tề thái chữa tiểu đục, liều 8-12g, sắc uống trong ngày. Cây tề thái còn được sử dụng làm thuốc ở nhiều nước: Italia, Ấn Độ, Nepal…
Nguồn: tapchisuckhoe.edu.vn