Tang diệp (lá dâu) là vị thuốc quen thuộc trong Đông y, có tác dụng sơ tán phong nhiệt, thanh can, minh mục, thường dùng trị cảm mạo phong nhiệt, ho do phế nhiệt, chóng mặt, nhức đầu và đau mắt đỏ.
- Liên nhục vị thuốc giúp an thần dưỡng tỳ thận trong Đông y
- Công dụng của Mẫu đơn bì trong điều trị bệnh lý huyết nhiệt và ứ trệ

Thông tin dược liệu và đặc điểm nhận diện Tang diệp
Trước khi tìm hiểu sâu về công năng và ứng dụng của Tang diệp trong các phương thuốc cổ phương, cần nắm rõ các đặc điểm thực vật học và mô tả cảm quan – đây là cơ sở quan trọng giúp phân biệt chính xác vị thuốc trong quá trình bào chế và ứng dụng lâm sàng.
- Tên dược liệu: Tang diệp
- Tên gọi khác: Lá dâu
- Tên khoa học: Folium Mori albae
- Họ thực vật: Moraceae (họ Dâu tằm)
- Bộ phận dùng: Lá
- Dạng bào chế: Sấy khô
Mô tả cảm quan: Tang diệp sau khi được sấy khô thường có hình thức nhăn nheo, dễ gãy vụn. Phiến lá giữ nguyên hình trứng hoặc trứng rộng, chiều dài dao động từ 8 đến 15cm, rộng 7 đến 13cm, có cuống rõ rệt. Đầu lá nhọn, gốc lá có thể cụt, tròn hoặc hình tim, mép lá có răng cưa, đôi khi chia thùy không đều. Mặt trên của lá có màu lục vàng đến nâu vàng nhạt, có thể thấy các nốt nhỏ nổi lên bề mặt. Mặt dưới nhạt màu hơn, dễ nhận diện các gân lớn nổi rõ từ cuống lá tỏa ra, kết nối bằng các gân nhỏ tạo thành hình mạng lưới; trên các gân có lớp lông tơ mịn phủ rải rác, đặc trưng cho dược liệu thuộc nhóm phong nhiệt.
Tính vị, quy kinh và công năng chủ trị của Tang diệp
Bác sĩ YHCT tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết tang diệp là một vị thuốc có tính chất thanh lương, quy vào hai kinh chính là phế và can. Những đặc tính này góp phần lý giải vì sao lá dâu thường được sử dụng trong các bài thuốc trị cảm mạo do phong nhiệt và các bệnh lý về mắt, hô hấp.
- Tính vị: Vị cam, tính hàn
- Quy kinh: Vào phế và can
Công năng chủ trị:
- Sơ tán phong nhiệt
- Thanh can, minh mục (làm sáng mắt, thanh nhiệt can khí)
- Chủ trị các chứng: cảm mạo phong nhiệt, ho khan do phế nhiệt, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mắt đỏ, mắt mờ sây sẩm do nhiệt tà xâm nhập
Với đặc tính mát, dịu và khả năng thanh phong nhiệt, Tang diệp là lựa chọn thích hợp trong các phương thuốc trị bệnh mùa hè, đặc biệt là những bệnh do ngoại tà phong nhiệt gây ra và các rối loạn chức năng thị giác liên quan đến can hỏa hoặc phế nhiệt.
Cách dùng, liều lượng và lưu ý khi sử dụng Tang diệp
Trong ứng dụng thực tế của Đông y, Tang diệp thường được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong bài thang nhằm phát huy công năng sơ tán phong nhiệt và thanh can minh mục. Việc sử dụng đúng liều và đúng thể bệnh là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả điều trị.
- Liều dùng thông thường: 5 – 12g mỗi ngày
- Pháp dùng: Sắc uống như các thang thuốc cổ truyền
Do Tang diệp mang tính hàn, vị thuốc này không phù hợp với những người có thể hư hàn, biểu hiện như sợ lạnh, tay chân lạnh, tiêu hóa kém, hoặc mạch trầm trì. Việc sử dụng sai thể bệnh có thể khiến tình trạng trở nên trầm trọng hơn, làm tổn thương dương khí và tỳ vị.
Một số phương dược cổ phương có sử dụng Tang diệp
Trong đông y, Tang diệp không chỉ được sử dụng riêng lẻ mà còn được phối ngũ trong nhiều phương thuốc dân gian nhằm phát huy tối đa công năng thanh nhiệt, minh mục và tiêu độc. Dưới đây là ba phương dược tiêu biểu có ứng dụng vị thuốc này trong điều trị:
Chữa nôn ra máu (thổ huyết do phế nhiệt):
- Thành phần: Lá dâu vào cuối mùa, sao vàng
- Cách dùng: Sắc nước uống
- Liều dùng: 12 – 16g mỗi ngày
- Công dụng: Thanh phế nhiệt, chỉ huyết, làm dịu các triệu chứng xuất huyết nhẹ do nhiệt
Trị mụn nhọt lâu ngày không liền miệng:
- Thành phần: Lá dâu sao vàng, tán nhỏ
- Cách dùng: Rắc trực tiếp lên vùng mụn đã vệ sinh sạch
- Công dụng: Kháng viêm, tiêu độc ngoài da, thúc đẩy liền miệng vết thương

Giải nhiệt, chữa sốt cảm, ra mồ hôi, cao huyết áp, sáng mắt:
- Thành phần: Lá dâu sấy khô
- Cách dùng: Sắc thuốc uống hằng ngày
- Liều dùng: 16 – 18g mỗi ngày
- Công dụng: Thanh nhiệt tán phong, hỗ trợ điều hòa huyết áp và cải thiện thị lực
Dưỡng tâm an thần – hỗ trợ mất ngủ do can nhiệt:
- Thành phần: Tang diệp 10g, Lạc tiên 20g, Vông nem 12g, Táo nhân sao 10g, Cam thảo 6g
- Cách dùng: Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày
- Công dụng: Thanh can, an thần, dưỡng tâm, giúp ngủ ngon hơn, thích hợp cho người mất ngủ do phiền nhiệt hoặc suy nhược thần kinh
Trị ho khan, ho có đờm vàng do phế nhiệt:
- Thành phần: Tang diệp 10g, Cát cánh 8g, Trần bì 6g, Bạc hà 4g, Cam thảo 6g
- Cách dùng: Sắc thuốc uống 1–2 lần trong ngày
- Công dụng: Sơ tán phong nhiệt, tuyên phế chỉ khái, tiêu đờm; phù hợp với người bị ho khan kéo dài, cổ họng nóng rát, đờm đặc vàng
Tang diệp là một vị thuốc thanh lương, dễ sử dụng và có mặt trong nhiều phương thuốc cổ phương, đặc biệt là các bài chữa cảm mạo, phế nhiệt, bệnh lý về mắt và huyết áp cao. Tuy nhiên, bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn lưu ý do có tính hàn rõ rệt, người có cơ địa hư hàn cần tránh dùng hoặc dùng dưới sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Để đạt hiệu quả tốt nhất, nên phối hợp tang diệp với các vị thuốc bổ trợ và điều chỉnh phù hợp theo từng thể bệnh.