Tục đoạn là vị thuốc quý trong y học cổ truyền, bổ can thận, cường gân cốt, liền xương và an thai, hiệu quả trong điều trị đau lưng, đầu gối, di tinh, động thai, rong kinh, băng huyết, sang chấn và gãy xương.
- Công dụng và cách dùng Xích thược trong Y học cổ truyền
- Công dụng chữa bệnh của Xuyên khung theo y học cổ truyền

Dưới đây là những thông tin tổng quan về Tục đoạn và công dụng chữa bệnh từ các bác sĩ YHCT tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn!
Thông tin tổng quan về Tục đoạn
Tục đoạn là một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được sử dụng rộng rãi để điều trị các vấn đề về gân cốt, thận và can. Vị thuốc này có nhiều công dụng hiệu quả, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị các chứng đau nhức, chấn thương, và các bệnh lý liên quan đến xương khớp.
- Tên khoa học: Radix Dipsaci
- Tên gọi khác: Sâm nam, Đầu vù (Mèo), Rễ kế, Djaou pa en (Mèo Xiêng Khoảng)
- Họ: Tục đoạn (Dipsacaceae)
- Bộ phận dùng: Rễ
- Dạng bào chế: Chích muối
Rễ Tục đoạn có hình trụ, nhăn nheo với các rãnh dọc, vỏ ngoài màu nâu đen và lõi màu vàng nâu đến nâu đen. Chiều dài của rễ từ 1 đến 6 cm, đường kính từ 2 đến 10 mm. Vị thuốc này dai và khó gãy, có mùi thơm nhẹ và vị đắng.
Tính vị, quy kinh và công dụng chủ trị của Tục đoạn
Tính vị và quy kinh: Tục đoạn có vị khổ, cam, tân, và tính ôn, quy vào hai kinh Can và Thận.
Tục đoạn có tác dụng bổ can thận, cường gân cốt, liền xương và an thai. Nó được sử dụng để điều trị các bệnh lý liên quan đến thắt lưng và đầu gối đau yếu, di tinh, động thai, rong kinh, băng huyết, đới hạ, sang chấn, gãy xương và đứt gân.
- Tửu Tục đoạn thích hợp cho người bị phong thấp hoặc sang chấn.
- Diêm Tục đoạn hiệu quả cho người đau yếu thắt lưng và đầu gối.
Cách dùng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng Tục đoạn
Tục đoạn là một vị thuốc có tác dụng mạnh mẽ đối với các bệnh lý liên quan đến gân cốt, thận, và can. Liều lượng thông thường của Tục đoạn là từ 9g đến 15g mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý cụ thể và sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Vị thuốc này có thể được sử dụng độc lập hoặc phối hợp với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.
Để đạt được kết quả tốt nhất, Tục đoạn thường được sắc lấy nước uống, có thể kết hợp với các dược liệu khác để hỗ trợ chữa trị các bệnh lý về gân xương, như đau lưng, đau đầu gối, hoặc các chứng bệnh do thiếu máu, phong thấp. Việc sử dụng kết hợp với các vị thuốc khác không chỉ giúp tăng cường tác dụng bổ trợ mà còn giúp giảm thiểu tác dụng phụ, nếu có.
Tuy Tục đoạn là một vị thuốc quý và có nhiều công dụng trong y học cổ truyền, nhưng bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn lưu ý người bệnh cần chú ý một số điều kiện kiêng kỵ và thận trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Một trong những điểm cần lưu ý là không sử dụng Tục đoạn cho người có tình trạng âm hư, hỏa vượng. Những người này có thể gặp phải tình trạng nóng trong người, dễ bị tổn thương bởi tính ôn của Tục đoạn. Nếu sử dụng không đúng cách, Tục đoạn có thể làm tăng tình trạng “nóng trong”, dẫn đến các triệu chứng như bứt rứt, phát ban, hoặc mất ngủ.
Ngoài ra, Tục đoạn cũng cần được sử dụng một cách thận trọng đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Mặc dù Tục đoạn có tác dụng an thai, nhưng việc sử dụng trong giai đoạn mang thai cần phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định cụ thể, tránh trường hợp tự ý dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Một số bài thuốc thường dùng từ Tục đoạn
Dưới đây là một số bài thuốc đông y phổ biến từ Tục đoạn giúp điều trị hiệu quả nhiều chứng bệnh khác nhau:
- Chữa động thai: Tục đoạn tẩm rượu 80g, Đỗ trọng (tẩm nước gừng sao cho đứt tơ) 80g, tán nhỏ hai vị này, trộn với thịt táo đỏ viên thành hạt ngô. Ngày uống 30 viên, chiêu thuốc bằng nước cơm.
- Bài thuốc cho phụ nữ sau sinh: Tục đoạn 40g, sắc với 600ml nước, giảm còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Chữa đau lưng và mỏi cơ thể: Tục đoạn 20g, kết hợp với các vị thuốc Đỗ trọng, Cẩu tích, Ý dĩ sao, Ba kích, Đương quy (mỗi vị 10g), sắc uống.
- Chữa sau khi mổ hoặc bị thương đau nhức: Tục đoạn, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn (mỗi vị 12g), sắc uống.
Tục đoạn là một vị thuốc quan trọng trong y học cổ truyền, giúp điều trị hiệu quả nhiều bệnh lý liên quan đến gân xương, thận, can, và các chứng sang chấn. Tuy nhiên, việc sử dụng vị thuốc này cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị.