Tác dụng và cách dùng dược liệu Sài hồ trong Y học cổ truyền

Trong Y học cổ truyền, Sài hồ là vị thuốc nổi tiếng với công dụng hòa giải biểu lý, sơ can, thăng dương, thường dùng trong các chứng sốt rét, đau sườn, rối loạn kinh nguyệt và khí trệ, góp mặt trong nhiều bài thuốc trị nội thương, ngoại cảm.

Dược liệu Sài hồ trong Y học cổ truyền
Dược liệu Sài hồ trong Y học cổ truyền

Thông tin chung về dược liệu Sài hồ

Trước khi tìm hiểu sâu hơn về công dụng và cách dùng, hãy cùng điểm qua những đặc điểm cơ bản của vị thuốc Sài hồ – từ tên khoa học đến cách chế biến.

  • Tên dược liệu: Sài hồ
  • Tên khoa học: Radix Bupleuri chinensis
  • Tên gọi khác: Bắc sài hồ, Sà diệp sài hồ, Trúc diệp sài hồ
  • Họ thực vật: Hoa tán (Apiaceae)
  • Bộ phận sử dụng: Rễ
  • Dạng bào chế: Chích giấm

Mô tả cảm quan: Rễ có dạng hình trụ, đường kính khoảng 0,1–0,4 cm, dài 3–8 cm. Vỏ ngoài màu nâu, nhăn, có nhiều sẹo rễ con. Lõi bên trong màu vàng nâu, chất dai, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.

Tính vị – Quy kinh – Công dụng chủ trị của Sài hồ

Theo Đông y, Sài hồ có vị khổ, tân, tính hơi hàn, quy vào các kinh Can, Đởm, Tâm bào và Tam tiêu. Dược liệu này có tác dụng:

  • Hòa giải biểu lý: Dùng trong các trường hợp cảm mạo, hàn nhiệt vãng lai (sốt từng cơn như sốt rét)
  • Sơ can, điều khí: Giảm tức ngực, đau tức hông sườn do khí uất
  • Thăng dương khí: Hỗ trợ điều trị chứng khí hư gây sa dạ con, sa trực tràng
  • Giải uất, an thần: Hữu ích trong các chứng rối loạn kinh nguyệt, buồn nôn, miệng đắng, đầu đau, chóng mặt

Những công năng đa dạng đó đã giúp Sài hồ được ứng dụng linh hoạt trong nhiều bài thuốc nổi tiếng, góp phần hỗ trợ điều trị từ các chứng cảm mạo đến khí trệ và nội thương.

Cách sử dụng – Liều lượng của Sài hồ

Theo Bác sĩ YHCT tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn để phát huy tối đa hiệu quả điều trị, việc sử dụng Sài hồ đúng liều lượng và theo chỉ dẫn là điều vô cùng quan trọng.

  • Liều dùng thông thường: Từ 3g đến 9g/ngày, thường phối hợp với các vị thuốc khác trong bài thuốc.
  • Dạng dùng: Thuốc sắc là phổ biến nhất.

Kiêng kỵ – Thận trọng:

  • Không dùng cho người can dương thượng thăng, âm hư hỏa vượng
  • Thân rễ cây Sài hồ lá dài (Bupleurum longiradiatum) có bề ngoài phủ nhiều mấu tròn – rất độc, tuyệt đối không dùng làm thuốc

Mặc dù là vị thuốc quý, nhưng nếu dùng không đúng liều hoặc không phù hợp thể trạng, Sài hồ có thể gây phản tác dụng – vì vậy, cần có sự hướng dẫn cụ thể từ thầy thuốc.

Một số bài thuốc tiêu biểu có sử dụng Sài hồ

Nhờ những công năng đa dạng, Sài hồ thường xuất hiện trong nhiều bài thuốc đông y cổ phương với hiệu quả điều trị rõ rệt qua thời gian.

Tiểu Sài hồ thang (Trương Trọng Cảnh):

  • Công dụng: Điều trị sốt rét, hư lao phát sốt, tức ngực, buồn nôn, miệng đắng
  • Thành phần: Sài hồ: 15g; Nhân sâm: 4g; Sinh khương: 4g; Bán hạ: 7g
  • Cách dùng: Sắc với 600ml nước, còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Bài thuốc trị cảm mạo, hư lao phát sốt:

  • Thành phần: Sài hồ: 160g; Cam thảo: 40g
  • Cách dùng: Tán bột mịn, mỗi ngày lấy 8g sắc với 1 bát nước, uống khi còn ấm.

Sài hồ sơ can tán:

  • Công dụng: Sơ can, lý khí, điều hòa cảm xúc – thường dùng cho người hay cáu gắt, ngực sườn đầy tức, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ nhẹ.
  • Thành phần: Sài hồ: 8g; Hương phụ: 8g; Xuyên khung: 8g; Bạch thược: 12g; Chỉ thực: 6g; Cam thảo: 4g; Bạch linh: 8g
  • Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 2 lần uống sáng – chiều. Uống khi thuốc còn ấm, dùng liên tục từ 5–7 ngày.
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

Gia vị Tiểu sài hồ thang (ứng dụng hiện đại):

  • Công dụng: Hỗ trợ điều trị viêm gan siêu vi, viêm gan mạn, rối loạn chức năng gan – mật.
  • Thành phần: Sài hồ: 12g; Bán hạ: 8g; Nhân sâm (hoặc Đảng sâm): 6g; Sinh khương: 4g; Đại táo: 3 quả; Hoàng cầm: 10g; Cam thảo: 4g
  • Cách dùng: Sắc với 600ml nước còn 250ml, chia làm 2–3 lần uống trong ngày. Có thể dùng kéo dài theo chỉ định của thầy thuốc.

Sài hồ điều kinh thang:

  • Công dụng: Điều trị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh do khí trệ, huyết ứ.
  • Thành phần: Sài hồ: 10g; Hương phụ chế: 10g; Ích mẫu thảo: 12g; Đương quy: 10g; Xuyên khung: 8g; Bạch thược: 10g; Cam thảo: 4g
  • Cách dùng: Sắc uống mỗi ngày một thang, dùng trước kỳ kinh 5 ngày và tiếp tục trong 5–7 ngày. Dùng đều trong 2–3 chu kỳ kinh sẽ thấy hiệu quả.

Là một vị thuốc được lưu truyền từ bao đời trong các phương thuốc Đông y cổ phương, Sài hồ không chỉ mang giá trị dược lý mà còn thể hiện chiều sâu tri thức y học cổ truyền phương Đông. Bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn lưu ý thận trọng và hiểu biết đúng đắn khi sử dụng sẽ giúp phát huy trọn vẹn giá trị quý báu của dược liệu này.