Tác dụng và lợi ích của dược liệu Sinh địa trong Y học cổ truyền

Sinh địa là dược liệu quý trong Y học cổ truyền, nổi bật với tác dụng tư âm, dưỡng huyết, thanh nhiệt và mát cơ thể. Vị thuốc này thường có mặt trong các bài thuốc trị huyết hư, băng huyết, rong kinh và động thai.

Sinh địa là dược liệu quý trong Y học cổ truyền
Sinh địa là dược liệu quý trong Y học cổ truyền

Thông tin chung về Sinh địa

Để sử dụng Sinh địa một cách hiệu quả, người dùng cần nắm rõ các đặc điểm cơ bản của vị thuốc này:

  • Tên dược liệu: Sinh địa
  • Tên khoa học: Radix Rehmanniae glutinosae
  • Tên gọi khác: Địa hoàng khô
  • Họ thực vật: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)
  • Bộ phận dùng: Rễ củ
  • Dạng bào chế: Thái phiến, sấy khô

Theo Bác sĩ YHCT tại Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết rễ củ Sinh địa được thái lát, hình gần tròn hoặc không đều. Vỏ ngoài màu nâu đen, nhăn nheo; lõi màu đen, chất dẻo, chắc, khó bẻ. Mùi nhẹ, vị ngọt.

Tính vị – Quy kinh – Tác dụng chủ trị của Sinh địa

Trong y học cổ truyền, Sinh địa được xếp vào nhóm dược liệu có vị ngọt, tính hàn, quy vào ba kinh Tâm, Can và Thận. Nhờ đặc tính thanh âm, dưỡng huyết, làm mát và điều hòa cơ thể, vị thuốc này thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị các chứng bệnh liên quan đến huyết hư và nhiệt bên trong.

Cụ thể, Sinh địa được dùng trong các trường hợp như:

  • Sốt nóng do huyết hư
  • Nôn ra máu, chảy máu cam
  • Băng huyết, kinh nguyệt rối loạn
  • Dọa sảy thai (động thai)

Với những tác dụng nổi bật đó, Sinh địa giữ vai trò quan trọng trong nhiều bài thuốc cổ phương, đặc biệt là các bài thuốc bổ huyết, thanh nhiệt, giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và hỗ trợ điều trị các chứng bệnh mạn tính do âm huyết suy yếu.

Cách sử dụng và liều lượng Sinh địa

Để Sinh địa phát huy hiệu quả tối đa trong điều trị, người dùng cần sử dụng đúng cách và đúng liều lượng theo hướng dẫn của thầy thuốc.

  • Liều dùng thông thường: Từ 12g đến 24g mỗi ngày. Tùy theo thể trạng và tình trạng bệnh lý, có thể dùng liều thấp hơn (8g) hoặc cao hơn, tối đa đến 40g theo chỉ định cụ thể.
  • Cách dùng phổ biến: Dạng thuốc sắc là hình thức sử dụng thường gặp và đem lại hiệu quả cao.

Lưu ý khi sử dụng Sinh địa:

  • Người có tỳ vị hư hàn hoặc phụ nữ đang mang thai nên thận trọng và tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng.
  • Không nên tự ý kết hợp Sinh địa với các vị thuốc có tính nhiệt mạnh nếu không có chỉ định chuyên môn, nhằm tránh gây mất cân bằng âm dương trong cơ thể.

Việc sử dụng Sinh địa cần được thực hiện đúng liều lượng, đúng cách và phù hợp với thể trạng. Người bệnh nên tuân thủ hướng dẫn của lương y để đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất, đồng thời hạn chế tối đa các tác dụng không mong muốn.

Một số bài thuốc tiêu biểu sử dụng Sinh địa

Sinh địa là thành phần quan trọng trong nhiều bài bài thuốc đông y cổ phương, đặc biệt là những bài thuốc bổ âm, dưỡng huyết và trị các chứng bệnh liên quan đến phế hư, lao lực, suy nhược cơ thể. Dưới đây là hai bài thuốc tiêu biểu có sử dụng vị thuốc này:

Bài Kinh Ngọc Cao:

  • Công dụng: Hỗ trợ điều trị ho khan kéo dài, ho lao
  • Thành phần: Sinh địa: 2.400g; Bạch phục linh: 480g; Nhân sâm: 240g; Mật ong: 1.200g
  • Cách bào chế: Giã nát Sinh địa, vắt lấy nước cốt, hòa chung với mật ong và đun sôi. Sau đó cho Bạch phục linh và Nhân sâm đã tán nhỏ vào hỗn hợp, khuấy đều. Đem hỗn hợp đậy kín, chưng cách thủy trong 3 ngày 3 đêm, để nguội và bảo quản kín.
  • Cách dùng: Mỗi lần uống 1–2 thìa cà phê, ngày dùng 2–3 lần.

Bài Hoàng Liên Viên (Theo sách Thiên Kim Phương):

  • Công dụng: Bổ dưỡng cơ thể suy nhược, hỗ trợ điều trị tiểu đường
  • Thành phần: Sinh địa: 800g;Hoàng liên: 600g
  • Cách bào chế: Giã Sinh địa, vắt lấy nước rồi dùng nước này để tẩm vào Hoàng liên. Phơi khô rồi lại tiếp tục tẩm, lặp lại nhiều lần cho đến khi hết nước Sinh địa. Sau đó đem Hoàng liên tẩm xong đi tán nhỏ, trộn với mật ong, vo viên cỡ hạt ngô.
  • Cách dùng: Mỗi lần uống 20 viên, ngày uống 2–3 lần.

Bài Sinh địa tán (Bài thuốc bổ huyết):

  • Công dụng: Hỗ trợ điều trị các chứng huyết hư, da xanh xao, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt
  • Thành phần: Sinh địa: 30g; Bạch thược: 20g; Đương quy: 20g; Củ mài: 15g; Hoài sơn: 10g
  • Cách chế biến: Các dược liệu đem tán thành bột mịn. Sau đó, hòa với nước ấm uống, có thể chia làm 2–3 lần trong ngày.
  • Cách dùng: Dùng mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 1–2 thìa cà phê bột thuốc.
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025
Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn tuyển sinh năm 2025

Bài Sinh địa – Nhân sâm hoàn (Bổ khí huyết, tăng cường sức đề kháng):

  • Công dụng: Tăng cường khí huyết, chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, mệt mỏi kéo dài
  • Thành phần: Sinh địa: 50g; Nhân sâm: 20g; Bạch phục linh: 30g; Đương quy: 20g; Cam thảo: 10g
  • Cách chế biến: Các thành phần trên đem tán thành bột mịn, sau đó trộn đều với mật ong để làm thành viên hoàn.
  • Cách dùng: Ngày uống 2–3 lần, mỗi lần uống 10–12 viên.

Bài Sinh địa – Hương phụ thang (Điều trị kinh nguyệt không đều):

  • Công dụng: Điều trị chứng kinh nguyệt không đều, giảm đau bụng kinh, khí huyết bất hòa
  • Thành phần: Sinh địa: 30g; Hương phụ: 20g; Đương quy: 15g; Bạch thược: 10g; Hoài sơn: 10g
  • Cách chế biến: Sắc các vị thuốc với khoảng 600ml nước cho đến khi nước còn khoảng 200ml, chia làm 2 lần uống trong ngày.
  • Cách dùng: Uống trong 3–5 ngày liên tiếp vào thời gian trước và trong kỳ kinh.

Bài Sinh địa – Cát cánh thang (Chữa ho kéo dài, ho do nhiệt):

  • Công dụng: Giảm ho, thanh nhiệt, trị ho khan, ho có đờm
  • Thành phần: Sinh địa: 15g; Cát cánh: 12g; Bạch thược: 10g; Mạch môn: 10g; Cam thảo: 5g
  • Cách chế biến: Sắc thuốc với khoảng 500ml nước cho đến khi còn 200ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày.
  • Cách dùng: Dùng liên tục trong 7–10 ngày cho đến khi ho giảm hẳn.

Bài Sinh địa – Trạch tả thang (Điều trị tiểu đêm, tiểu nhiều):

  • Công dụng: Điều trị tiểu đêm, tiểu nhiều, làm mát thận, cải thiện chức năng tiết niệu
  • Thành phần: Sinh địa: 30g; Trạch tả: 20g; Đương quy: 15g; Bạch linh: 10g; Hoàng bá: 10g
  • Cách chế biến: Sắc thuốc với khoảng 700ml nước, đun sôi trong 15–20 phút.
  • Cách dùng: Chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ.

Sinh địa là vị thuốc có công năng tư âm, dưỡng huyết rất tốt trong điều trị các chứng huyết hư, băng huyết, động thai… bác sĩ giảng viên Cao đẳng Y Sài Gòn lưu ý việc sử dụng đúng liều lượng, đúng cách, dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc sẽ giúp người bệnh đạt hiệu quả điều trị cao nhất và tránh được những tác dụng không mong muốn.